Thẩm quyền đại diện công ty tham gia giao dịch kinh doanh
Luật sư Trí Nam tư vấn xác lập tư cách đại diện công ty theo pháp luật hoặc theo ủy quyền để thực hiện các giao dịch, tranh tụng giải quyết tranh chấp. Quy định mới về thẩm quyền đại diện công ty mà bạn cần biết!
Xác lập tư cách đại diện công ty theo cơ sở pháp lý nào?
Cá nhân xác lập tư cách đại diện công ty theo hai cách: Đại diện theo pháp luật và Đại diện theo uy quyền. Quy định tại Điều 135 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).”
Quy định về đại diện theo pháp luật
✔ Khoản 1 điều 12 luật doanh nghiệp 2020 chỉ ghi nhận “Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”
✔ Khoản 1, Điều 134 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định: “Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”
Quy định về đại diện theo ủy quyền
Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”
Như vậy về phương diện đại diện theo ủy quyền thì bên nhận ủy quyền có thể là cá nhân, pháp nhân. Đối với tổ chức không phải là pháp nhân thì chỉ có chi nhánh công ty là được thực hiện theo tư cách ủy quyền của công ty mẹ theo Luật doanh nghiệp 2020.
Tham khảo: Mẫu giấy ủy quyền giám đốc
Phạm vi đại diện của người đại diện doanh nghiệp
Theo Điều 141 Bộ luật dân sự 2015 quy định về phạm vi đại diện như sau:
“1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.”
Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện
Trong quan hệ đại diện, có các mối quan hệ sau được hình thành.
✔ Thứ nhất là quan hệ giữa người được đại diện và người đại diện, trong mối quan hệ này, người đại diện sẽ thực hiện những nghĩa vụ trong phạm vi đại diện. Đây chính là cơ sở làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho người được đại diện.
✔ Thứ hai là quan hệ giữa người đại diện với người thứ ba, đây là quan hệ phát sinh trên cơ sở mối quan hệ giữa người đại diện và người được đại diện, phụ thuộc vào nội dung mối quan hệ giữa người đại diện và người được đại diện. Trong quan hệ này, người đại diện phải thông báo cho người thứ ba biết về phạm vi đại diện của mình. Nói cách khác, việc xác định hậu quả pháp lý của hành vi đại diện có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của nhiều chủ thể.
Căn cứ điều Điều 139 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của hành vi đại diện như sau: "1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
2. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.
3. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.”
Tham khảo: Dịch vụ tư vấn pháp luật kinh tế
Thời hạn đại diện và chấm dứt đại diện
Điều 140 BLDS 2015 quy định về thời hạn đại diện, trong đó, khoản 1, khoản 2 Điều 140 quy định về thời hạn đại diện; khoản 3 Điều 140 quy định về chấm dứt đại diện theo ủy quyền; và khoản 4 Điều 140 quy định về chấm dứt đại diện theo pháp luật.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 140 BLDS 2015, thời hạn đại diện được xác định như sau:
“1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn ản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được ác định như sau:
a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó; b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.”
Thời hạn đại diện là một căn cứ pháp lý quan trọng nhằm xác định hiệu lực pháp lý của các giao dịch dân sự do người đại diện xác lập với người thứ ba, từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý của người được đại diện. Nếu các giao dịch dân sự này được xác lập ngoài thời hạn đại diện sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ tương ứng của người được đại diện.
Chấm dứt tư cách đại diện của bên nhận đại diện công ty
✔ Công ty chấm dứt tư cách đại diện theo pháp luật của người đại diện bằng cách ban hành văn bản nội bộ thay đổi chức danh người đại diện pháp luật đồng thời thực hiện thủ tục thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh.
Ngoài ra Khoản 4 Điều 140 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;b) Người được đại diện là cá nhân chết;
c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.”
✔ Công ty chấm dứt tư cách đại diện theo ủy quyền của người đại diện theo ủy quyền bằng cách hủy bỏ, chấm dứt văn bản ủy quyền đã chấm dứt.
Ngoài ra Khoản 3 Điều 140 BLDS 2015 quy định: “Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được."
Trên đây là các chia sẻ của Luật sư về thẩm quyền đại diện doanh nghiệp, công ty. Mọi yêu cầu trợ giúp pháp lý khách hàng hãy liên hệ với Công ty Luật Trí Nam để được tư vấn.
Tham khảo: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế