Hậu quả pháp lý khi hủy bỏ hợp đồng?

Khi bạn hủy bỏ hợp đồng là bạn đang hướng đến những vấn đề pháp lý phát sinh từ việc hợp đồng bị hủy bỏ. Theo quy định tại Điều 427 Bộ luật dân sự 2015 hợp đồng khi hủy bỏ sẽ có những hậu quả pháp lý sau đây:

“Điều 427. Hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng

1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”

Như vậy, khi bạn tự ý hủy bỏ hợp đồng đã ký kết, bạn sẽ phải đối mặt với các vấn đề bao gồm: Phải bồi thường thiệt hại nếu việc tự ý hủy bỏ hợp đồng là hành vi vi phạm nghĩa vụ; Đồng thời phải hoàn trả lại những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng cho đối tác.

Trường hợp nào hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường?

Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

  • Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận;
  • Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng dân sự; vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng thương mại;
  • Trường hợp khác do luật quy định.

(Căn cứ Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 312 Luật thương mại 2005)

Vận dụng quy định trên trong thực tế để phòng tránh việc phải bồi thường thiệt hại cho đối tác đã giao kết hợp đồng với đơn vị mình không hề đơn giản. Quy định về trường hợp được hủy bỏ hợp đồng được Bộ luật dân sự quy định chi tiết trong 03 trường hợp cụ thể, Luật Trí Nam cũng chia sẻ thêm để quý khách hàng nắm bắt:

Trường hợp 1: Huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ (Điều 424 Bộ luật dân sự 2015)

1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng.

2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp 2: Huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện (Điều 425 Bộ luật dân sự 2015)

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp 3: Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng (Điều 426 Bộ luật dân sự 2015)

Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng.

Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.

Quy trình hủy bỏ hợp đồng bao gồm:

  • Bước 1: Nên thực hiện việc đàm phán vướng mắc trong thực hiện hợp đồng và làm rõ căn cứ hủy bỏ hợp đồng với đối tác.
  • Bước 2: Ra quyết định hủy bỏ hợp đồng đã giao kết.
  • Bước 3: Gửi thông báo hủy bỏ hợp đồng cho đối tác.
  • Bước 4: Xác định các nghĩa vụ của đối tác phải thực hiện và chế tài phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại được áp dụng để gửi cho đối tác và yêu cầu thực hiện.

Áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng phù hợp sẽ bảo vệ tối đa quyền, lợi ích của bên bị vi phạm. Tuy nhiên trươc khi áp dụng bên hủy bỏ hợp đồng cần cẩn trọng để phòng tránh việc hủy bỏ hợp đồng trái luật khiến cho từ bên đang bị đối tác vi phạm hợp đồng lại trở thành bên phải bồi thường thiệt hại.

Khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy bỏ hợp đồng

Khởi kiện yêu cầu hủy bỏ hợp đồng là một dạng tranh chấp kinh tế phổ biến của doanh nghiệp tại Tòa án, mỗi hợp đồng khi bị hủy bỏ đều phát sinh các nghĩa vụ riêng mà nếu người khởi kiện không biết hoặc không đưa ra yêu cầu đúng thì Tòa án sẽ từ chối giải quyết vấn đề của Quý vị. Chúng tôi – Luật Trí Nam luôn là địa chỉ uy tín, tin cậy để Quý khách hàng nhờ tư vấn hoặc mời luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. Thông tin liên hệ Luật sư xin gửi về:

CÔNG TY LUẬT TRÍ NAM

Điện thoại: 0934.345.745

Câu hỏi thường gặp:

1. Quy định về hủy bỏ hợp đồng thương mại

Theo Điều 312 Luật thương mại 2005 để được áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng, cần đáp ứng được những điều kiện nhất định. Cụ thể như sau:

  • Thứ nhất, xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận trước trong Hợp đồng là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng.

Nếu xảy ra các trường hợp mà hai bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng thì bên bị vi phạm đương nhiên có quyền hủy bỏ hợp đồng.

  • Thứ hai, một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng đã giao kết.
  1. Vi phạm cơ bản chính là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
  2. Mục đích của hợp đồng chính là những quyền lợi, lợi ích mà các bên mong muốn có được từ việc giao kết hợp đồng. Chẳng hạn như đối với bên bán thì mục đích của việc giao kết hợp đồng thường là bán được hàng hóa và nhận thanh toán. Đối với bên mua thì thường mục đích giao kết hợp đồng thường là để mua được hàng hóa đúng chất lượng, số lượng, quy cách mẫu mã như thỏa thuận.
  3. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp khi xảy ra hành vi vi phạm là được thỏa thuận là điều kiện để chấm dứt hợp đồng hoặc xảy ra hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản thì đều là điều kiện chấm dứt hợp đồng.

2. Quy định về hủy bỏ hợp đồng dân sự

Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định điều kiện hủy bỏ hợp đồng dân sự như sau:

“Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng

Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

c) Trường hợp khác do luật quy định.

Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”

Tham khảo:

+ Dịch vụ luật sư uy tín