Thừa kế quyền sử dụng đất là gì?

Thừa kế quyền sử dụng đất là thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đất là di sản của người đã chết cho người được quyền hưởng di sản thừa kế. Trong đó:

  1. Trường hợp không có tranh chấp: Thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có đất.
  2. Trường hợp có tranh chấp: Thực hiện thủ tục khởi kiện chia thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nơi có đất.
  3. Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm:
  • Đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Quyền sử dụng đất yêu cầu chia thừa kế đang còn thời hạn sử dụng đất.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận, huyện nơi có đất căn cứ theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

… c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết…”

Như vậy, giả định gia đình đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc Tòa án nhân dân huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

Thời hiệu khởi kiện chia thừa kế quyền sử dụng đất

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện (Khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015).

Hiện nay, thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất là 30 năm được tính từ thời điểm người để lại di sản thừa kế chết căn cứ theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, giả định gia đình có mảnh đất của Ông để lại nhưng chưa phân chia thừa kế thì trong thời hạn 30 năm kể từ thời điêm Ông mất gia đình có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án nơi có đất phân chia thừa kế là quyền sử dụng đất đã nói.

Nguyên tắc chia thừa kế quyền sử dụng đất

Pháp luật hiện hành quy định nguyên tắc chia thừa kế quyền sử dụng đất như sau:

1. Di sản thừa kế được phân chia theo di chúc hợp pháp được lập sau cùng của người để lại di sản.

Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động được hưởng di sản thừa kế dù không có tên trong di chúc.

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động…

2. Trường hợp người để lại di sản không lập di chúc, hoặc di chúc được lập bị vô hiệu thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật tại thời điểm yêu cầu chia thừa kế theo nguyên tắc sau:

  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau (Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015)
  • Người có công sức cải tạo, quản lý bất động sản được phân chia kỷ phần nhiều hơn nếu có yêu cầu.
  • Những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Di chúc hợp pháp khi đáp ứng những điều kiện gì?

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là đất đai được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tuy nhiên cần lưu ý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp được áp dụng theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:

  1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Xin lưu ý: “…Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.” (Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP). Như vậy, giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã.

Việc áp dụng pháp luật không đúng khi phân chia thừa kế dẫn đến tranh chấp và mâu thuẫn gia đình. Luật Sư công ty Luật Trí Nam sẽ giúp quý vị giải quyết tranh chấp này. Cụ thể:

  • Luật sư sẽ giúp xác định đúng và đủ loại di sản và phần di sản được hưởng theo quy định hiện hành.
  • Luật sư dựa trên kinh nghiệm của mình giúp các bên dễ thương lượng, đàm phán và sớm kết thúc tranh chấp.
  • Luật sư biết phải kiến nghị thu thập chứng cứ gì, tại đâu và giá trị của từng chứng cứ trong việc giải quyết tranh chấp.

Trong hơn 10 năm đại diện thân chủ giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, Luật Trí Nam thấy rằng các tranh chấp phổ biến thường gặp là tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất do người được hưởng thừa kế không được nhận phần di sản theo quy định pháp luật phát sinh từ nguyên nhân gia đình không phân chia di sản thừa kế. Tiếp đó là tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất đã được những người thừa kế khác chuyển nhượng hoặc xác lập quyền sở hữu không đúng quy định pháp luật. Và dạng tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất do người được hưởng di sản thừa kế không đồng ý hoặc không công nhận hiệu lực của di chúc. Mỗi vụ tranh chấp đều được Luật sư chúng tôi giải quyết hiệu quả dựa trên kinh nghiệm, sự tận tâm và mong muốn bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho thân chủ.

Công ty Luật Trí Nam chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất đảm bảo uy tín, hiệu quả cho khách hàng thuê, dùng dịch vụ. Nội dung công việc được luật sư về thừa kế thực hiện bao gồm:

  • Tư vấn luật thừa kế đất đai, tài sản
  • Tư vấn luật về cách chia thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc, thủ tục tiến hành nhận thừa kế, phân chia tài sản thừa kế.
  • Tư vấn luật về nhà đất (đất đai – nhà ở) liên quan đến tính hợp pháp, điều kiện nhận thừa kế, hồ sơ khai di sản thừa kế.
  • Khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án
  • Luật sư đại diện đàm phán giải quyết tranh cháp về thừa kế quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, bao gồm cả việc: Hỗ trợ tư vấn pháp luật trong cuộc họp gia đình.
  • Luật sư đại diện thu thập thông tin, tài liệu về quyền sử dụng đất thừa kế, di chúc,… để giúp khách hàng giải quyết mâu thuẫn về thừa kế quyền sử dụng đất trong gia đình.
  • Luật sư đại diện bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong việc khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án.

Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

1. Trường hợp được chia thừa kế theo pháp luật?

Việc phân chia tài sản thừa kế sẽ áp dụng theo pháp luật khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015

"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

2. Thời điểm được yêu cầu chia di sản thừa kế?

Theo Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

3. Di sản nào của người đã mất được yêu cầu chia thừa kế?

Theo Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

4. Người hưởng di sản thừa kế gồm những ai?

“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế” (Điều 613 Bộ luật dân sự 2015)

“ Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.” (Điều 660 Bộ luật dân sự 2015)

Trên đây là các quy định pháp luật quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế mà Luật Tri Nam tổng hợp để mọi người tham khảo. Trường hợp gia đình có vướng mắc cần mời luật sư tư vấn pháp luật, hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được trợ giúp.