Tuổi nghỉ hưu (về hưu) của nữ năm 2023

Theo quy định tại nghị định 135 và Bộ luật lao động 2019 Luật Trí Nam đã nói thì tuổi nghỉ hưu sớm nhất của nữ là đủ 46 tuổi. Cụ thể:

  • Năm 2023 lao động nữ được nghỉ hưu khi đủ 56 tuổi
  • Lao động nữ được nghỉ hưu trước tuổi khi đủ 51 tuổi nếu đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội và thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực);

- Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

  • Lao động nữ được nghỉ hưu trước tuổi khi đủ 46 tuổi nếu đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội và thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

  • Lao động nữ được nghỉ hưu không giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

  • Ví dụ về chế độ nghỉ hưu trước tuổi của nữ

Bà Minh sinh tháng 10/1964, công tác từ tháng 10/1987, có quá trình công tác được tính hưởng BHXH từ trước ngày 01/01/1995 và thời gian đóng BHXH đến nay từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có 16 năm 6 tháng công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021- Ngày Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực) thì tại thời điểm tháng 01/2023 Bà đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.

Vậy, nghỉ hưu là gì?

Nghỉ hưu là chế độ hưởng lương nhưng không phải làm việc của người lao động khi có đủ điều kiện theo quy định pháp luật về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, tuổi nghỉ hưu và các quy định pháp luật có liên quan.

Do vậy chế độ nghỉ hưu có hai loại:

  1. Nghỉ hưu trước tuổi: Người lao động nghỉ hưu khi chưa đủ tuổi về hưu theo quy định đã nêu ở phần trên nhưng vẫn đủ điều kiện hưởng lương hưu.
  2. Nghỉ hưu theo chế độ hưu trí thông thường: Người lao động nghỉ hưu khi đủ điều kiện
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định đã nêu ở phần trên.
  • Tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên.

Về hưu có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Người đã về hưu thì tiền bảo hiểm y tế do tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả nên có thể hiểu là: Người về hưu được hưởng bảo hiểm ý tế miễn phí. Cụ thể:

“2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:

a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

(Khoản 2 Điều Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014)

Mức lương hưu và các chế độ nghỉ hưu trước tuổi của nữ được hưởng

  • Về mức hưởng lương hưu, mức hưởng lương hưu được quy định tại Điều 56 Luật BHXH và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ như sau: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
  • Về tỷ lệ hưởng lương hưu, đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2023 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH tăng thêm người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị giảm 2%.
  • Về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, theo quy định tại Điều 58 Luật BHXH thì người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
  • Về trợ cấp khu vực một lần, theo quy định tại Điều 123 Luật BHXH, Điều 21 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, người lao động nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu kể từ ngày 1/1/2016 trở đi, mà trước ngày 1/1/2007 đã có thời gian đóng BHXH bao gồm phụ cấp khu vực thì còn được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần tương ứng với thời gian và số tiền phụ cấp khu vực đã đóng BHXH. Mức hưởng trợ cấp khu vực một lần được thực hiện theo Khoản 2, Điều 31 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH.
  • Về BHYT, theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 Luật BHXH, người đang hưởng lương hưu sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí để thực hiện khám chữa bệnh tại cơ sở y tế.

Trên đây là các chia sẻ của Luật Trí Nam quy định về tuổi nghỉ hưu (tuổi về hưu) của nữ năm 2023. Hy vọng các quy định sẽ giúp ích cho Quý khách hàng trong việc tham khảo và áp dụng pháp luật.

Nổi bật:

+ Độ tuổi lao động năm 2023

+ Độ tuổi được ký hợp đồng lao động

+ Làm workpermit cho người nước ngoài