Ví dụ về tranh chấp góp vốn kinh doanh, đầu tư

  • Bạn góp vốn kinh doanh vào một công ty nhưng đã lâu không được công ty phân chia lợi nhuận hoặc báo cáo kết quả kinh doanh.
  • Bạn muốn rút vốn khởi hợp đồng hợp tác kinh doanh nhưng không được các thành viên khác giải quyết.
  • Bạn góp vốn nhưng hợp đồng góp vốn không được các bên còn lại thực hiện.

Còn rất nhiều các tình huống trong thực tiễn mà người góp vốn khi không phải là người thực hiện công việc, người quản lý kinh doanh luôn ở thế yếu trong việc đòi hỏi quyền lợi hợp pháp. Và đương nhiêu khi các phương thức liên hệ thông thường mà đối tác không phản hồi, gọi điện không nghe, yêu cầu rút vốn cũng không đưa ra ý kiến đó là lúc bạn cần hiểu quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức mình đã bị vi phạm nghiêm trọng trong thực hiện hợp đồng góp vốn. Luật Trí Nam luôn sẵn sàng đồng hành để giải quyết các vướng mắc, giải quyết tranh chấp trong việc góp vốn đầu tư, kinh doanh cho Quý vị. Hãy gửi ngay yêu cầu cho chúng tôi theo thông tin

CÔNG TY LUẬT TRÍ NAM

Điện thoại: 0934.345.745

Email: hanoi@luattrinam.vn

Địa chỉ: Tầng 4, tòa nhà 114 Hoàng Văn Thái, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội.

Rủi ro khi tranh chấp góp vốn kinh doanh

  • Tranh chấp hợp đồng góp vốn liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng
  1. Đối với chủ thể hợp đồng góp vốn là tổ chức thì thực tế có nhiều hợp đồng được ký bởi người không có thẩm quyền như: Không phải là người đại diện theo pháp luật, không được ủy quyền hoặc là người đại diện theo pháp luật nhưng không có thẩm quyền ký kết. Bên cạnh đó, tranh chấp có thể do Người ký không phải là đại diện theo pháp luật của công ty, có ủy quyền hợp pháp nhưng thực hiện ký hợp đồng vượt quá phạm vi ủy quyền.
  2. Điều này dẫn đến những tranh chấp bởi khi Hợp đồng được ký bởi người không có thẩm quyền của doanh nghiệp về nguyên tắc sẽ vô hiệu. Tùy từng trường hợp cụ thể mà hợp đồng có thể vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần, và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các bên còn lại.
  • Tranh chấp hợp đồng góp vốn do các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ góp vốn
  1. Trong hợp đồng góp vốn, các bên sẽ thỏa thuận về tài sản góp vốn, giá trị tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn, muc đích của việc góp vốn.
  2. Tài sản góp vốn tương đối đa dạng và phụ thuộc vào mục đích góp vốn. Ví dụ, đối với việc góp vốn để đầu tư, thành lập doanh nghiệp thì: Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
  3. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, các chủ thể cũng có thể thỏa thuận về việc dùng công sức để góp vốn nhằm thực hiện các mục đích chung.
  • Tranh chấp hợp đồng góp vốn liên quan đến việc định đoạt tài sản góp vốn

Trong quá trình thực hiện mục đích góp vốn như để đầu tư kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, mua bán hàng hóa… thì rất dễ phát sinh tranh chấp liên quan đến việc định đoạt tài sản góp vốn.

Ví dụ như: Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, việc quyết định của đại diện thành viên phải được dựa trên văn bản thỏa thuận cử người đại diện.  Nếu việc định đoạt tài sản chung mà thiếu sự đồng ý của một trong các thành viên thì hợp đồng đó có khả năng bị tuyên bố vô hiệu trừ trường hợp chứng minh được thành viên đó biết về giao dịch được xác lập nhưng không phản đối trong một thời gian hợp lý.

  • Tranh chấp hợp đồng góp vốn về vấn đề phân chia lợi nhuận và rủi ro hợp đồng
  1. Sau khi giao kết hợp đồng, các bên thỏa thuận góp vốn phải đóng góp tài sản để thực hiện công việc thỏa thuận và trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lợi nhuận thì chia cho các thành viên theo thỏa thuận. Nếu thua lỗ thì các bên đều phải gánh chịu theo phần đóng góp của mình theo hợp đồng đã thỏa thuận.
  2. Đặc biệt, trong quá trình sản xuất kinh doanh, các bên có thể gặp nhiều sự cố, sự kiện bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh… dẫn đến rủi ro trong hoạt động của mình.
  • Tranh chấp hợp đồng góp vốn phát sinh do các bên rút phần vốn góp, chuyển nhượng phần vốn góp, đơn phương chấm dứt hợp đồng
  1. Tùy vào từng loại hợp đồng góp vốn mà các bên sẽ có thỏa thuận về các trường hợp được phép rút phần vốn góp hoặc chuyển nhượng phần vốn góp. Nếu các bên không quy định vấn đề này một cách chi tiết, cụ thể và phù hợp với loại hợp đồng góp vốn thì sẽ rất dễ phát sinh tranh chấp sau này.
  2. Cũng như các loại hợp đồng khác, trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thông báo cho các bên còn lại trong thời hạn đã thỏa thuận thì dễ gây thiệt hại cho bên còn lại. Trường hợp này sẽ dẫn đến các xung đột, mẫu thuẫn khi xác định mức bồi thường thiệt hại, đặc biệt là khi phát sinh trách nhiệm với bên thứ ba.
  • Một số tranh chấp hợp đồng góp vốn đặc thù khác:
  1. Đối với hợp đồng góp vốn mua đất, có thể có những tranh chấp xảy ra liên quan đến việc xử lý tài sản mua được và việc khai thác giá trị tài sản.
  2. Bên cạnh đó, các bên góp vốn cũng phải xem xét đối tượng hợp đồng và chỉ mua bán những loại đất có đầy đủ các điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai, dân sự và các pháp luật có liên quan đến việc góp vốn mua bán đất.
  3. Đối với các hợp đồng góp vốn nhằm mục đích đầu tư kinh doanh thì có thể phát sinh một số tranh chấp về thời hạn góp vốn nếu như không được quy định rõ ràng.

Các trường hợp góp vốn kinh doanh và chia lợi nhuận

Góp vốn là một hình thức đầu tư nên hợp đồng góp vốn công ty thuộc một trong các dạng hợp đồng góp vốn kinh doanh. Hợp đồng góp vốn công ty sẽ có điểm khác biệt với các hợp đồng góp vốn khác bởi:

  • Mục đích góp vốn là để nhà đầu tư trở thành thành viên công ty nên thời điểm hoàn thành việc góp vốn vừa phải căn cứ theo thỏa thuận hợp đồng, vừa phải căn cứ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.
  • Các hợp đồng góp vốn còn lại về bản chất là một dạng hợp tác, liên kết kinh doanh do đó hợp đồng góp vốn của thể được cơ quan giải quyết tranh chấp nhận định là một dạng của hợp đồng hợp tác kinh doanh. Khi đó hợp đồng sẽ được điều chỉnh chính bởi Bộ luật dân sự 2015Luật đầu tư 2020.

Thông thường việc áp dụng luật không quá quan trọng đối với các bên khi soạn thảo và giao kết hợp đồng góp vốn, bởi khi đó nội dung được quan tâm nhiều là các thoả thuận được các bên thông qua về quản lý, điều hành và phân chia kết quả kinh doanh. Nhưng khi phát sinh tranh chấp các bên mới thấy được sự khó khăn khi không tìm hiểu đúng, đủ quy định pháp luật.

Góp vốn mà không lập hợp đồng thì có giá trị không?

  • “Có hợp đồng và không có hợp đồng” là một trong các yếu tố xác định hình thức hợp đồng, cách thức giao kết hợp đồng góp vốn. Việc góp vốn không lập hợp đồng không đồng nghĩa với việc hợp đồng vô hiệu nhưng khi khởi kiện người bị phủ nhận đã góp vốn cần hiểu đúng quy định pháp luật mới chứng minh được việc góp vốn của mình đã hoàn thành do đó yêu cầu khởi kiện đòi lợi nhuận, đòi rút vốn là căn cứ hợp pháp mà Tòa án phải chấp nhận.
  • Giải quyết tranh chấp hợp đồng dựa rất nhiều vào chứng cứ và các tài liệu liên quan đến quá trình hình thành, giao kết và triển khai hợp đồng. Do đó để có một phương thức giải quyết tranh chấp chuẩn quý khách hàng hãy liên hệ Luật sư Trí Nam ngay hôm nay để được hỗ trợ đánh giá chứng cứ, căn cứ mà quý vị nắm giữ có hữu ích cho việc giải quyết tranh chấp hay không.

Điều kiện được rút vốn theo hợp đồng góp vốn kinh doanh

Thực tế giải quyết công việc cho thân chủ, Luật sư nhận thấy yêu cầu rút vốn là yêu cầu chính và thường được khách hàng đưa ra. Vậy khi nào thì được rút vốn theo hợp đồng góp vốn kinh doanh? Theo Luật sư thì:

  1. Người góp vốn được yêu cầu rút vốn khi điều kiện rút vốn trong thỏa thuận đã có đủ.
  2. Trường hợp các bên không thỏa thuận điều kiện rút vốn thì người góp vốn được rút vốn khi:
  • Rút vốn theo các điều kiện mà pháp luật chuyên ngành quy định. Ví dụ: Quy định về thành viên yêu cầu công ty mua lại vốn góp theo Luật doanh nghiệp 2020; Hoặc quy định về thành viên rút vốn trong Hợp đồng hợp tác theo Bộ luật dân sự 2015.
  • Rút vốn khi hợp đồng vô hiệu, hoặc bị hủy bỏ đúng quy định pháp luật.

Vậy, trường hợp tranh chấp hợp đồng góp vốn Quý khách hàng đang gặp phải là gì? Quý vị hãy liên hệ với Công ty Luật Trí Nam ngay hôm nay để được trợ giúp.

CÔNG TY LUẬT TRÍ NAM

Điện thoại: 0934.345.745

Email: hanoi@luattrinam.vn

Địa chỉ: Tầng 4, tòa nhà 114 Hoàng Văn Thái, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội.

Chúng tôi rất mong được hợp tác với quý khách hàng trong công việc!

Tham khảo: Dịch vụ luật sư khởi kiện