Mức hưởng lương hưu tối đa là bao nhiêu?

Hiện tại cách tính lương hưu hàng tháng như sau:

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Như vậy, cách tính lương hưu phụ thuộc vào 2 yêu tố:

  • Một là tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định tương ứng với số năm đóng BHXH trong đó tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa là 75% đối với lao động Nữ tham gia đóng BHXH đủ 28 năm và với lao động Nam tham gia đóng BHXH đủ 35 năm.
  • Hai là bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Đây cũng là lý do mà người tham gia bảo hiểm xã hội với mức lương cao thì được hưởng lương hưu cao và ngược lại.

Như vậy mức hưởng lương hưu tối đa sẽ là 75% nhân với mức lương đóng BHXH cao nhất = 75% X 36.000.000đ = 27.000.000đ/ tháng.

Mức hưởng lương hưu tăng thêm bao nhiêu %?

1. Mức tăng lương hưu năm 2024

Từ ngày 1/7/2024 sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW. Cùng thời điểm này sẽ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở, theo Nghị quyết của Quốc hội...

Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đã ký ban hành Nghị quyết số 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Một trong số những nội dung quan trọng là thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương. Nghị quyết này được Quốc khoá XV, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 10/11/2023.

Nghị quyết thông qua số thu ngân sách nhà nước năm 2024 là 1.700.988 tỷ đồng. Thu chuyển nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến hết năm 2023 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2024 của một số địa phương là 19.040 tỷ đồng để thực hiện mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng.

Về thực hiện chính sách tiền lương, Nghị quyết nêu rõ, từ ngày 1/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.

Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương bảo đảm từ nguồn cải cách tiền lương tích lũy của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và một phần bố trí trong dự toán chi cân đối ngân sách nhà nước.

Đồng thời, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.

Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước ở Trung ương đang thực hiện cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù, Nghị quyết nêu rõ, từ ngày 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024, mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng theo cơ chế đặc thù, bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 12/2023 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc năm 2024).

Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung, thì chỉ thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.

Cũng từ ngày 1/7/2024, bãi bỏ tất cả các cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước; áp dụng chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập thống nhất.

2. Mức tăng lương hưu đến 01/07/2024.

Từ 01/072024, Chính phủ sẽ tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương hưu cho nhiều đối tượng. Do vậy, mức tăng 12,5% và 20,8% vẫn áp dụng đến ngày 30/06/2024.

Trước đó, Chính phủ đã ban hành 02 nghị định quy định về tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng là Nghị định 108/2021/NĐ-CP áp dụng từ 01/01/2022 và mới đây nhất là nghị định 42/2023/NĐ-CP áp dụng từ 01/07/2023.

Mức tăng lương hưu năm 2023 như sau:

  • Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
  • Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
  • Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định, sau khi điều chỉnh có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;  Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

(Điều 2 nghị định 42/2023/NĐ-CP)

Mức tăng lương hưu theo nghị định 108/2021/NĐ-CP trước đây như sau:

  • Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12 năm 2021 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
  • Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, điều chỉnh tăng thêm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, cụ thể như sau: Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng.
  • Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

(Điều 2 Nghị định 108/2021/NĐ-CP)

Đóng BHXH thế nào để nhận lương hưu tối đa?

  • Đối với lao động nữ

Điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP đều hướng dẫn về cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nữ như sau:

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;

Như vậy, lao động nữ phải đóng BHXH ít nhất 30 năm để hưởng mức lương hưu tối đa.

  • Đối với lao động nam

Theo Điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam vào năm 2023 được xác định như sau:

- Đóng BHXH 20 năm được tính hưởng 45%.

- Sau đó: Thêm mỗi năm được tính thêm 2%.

Với cách tính trên, lao động nam có thể đối chiếu số năm đóng BHXH với bảng sau để biết chính xác mức hưởng lương hưu của mình:

Như vậy, lao động nam muốn hưởng lương hưu tối đa phải đóng BHXH ít nhất 35 năm.

Mức lương đóng bảo hiểm xã hội có gì thay đổi?

Hiện nay, mức lương cơ sở đã tăng lên 1.800.000đ do đó mức lương đóng bảo hiểm xã hội cũng có sự thay đổi theo trong đó bao gồm quy định về mức lương tối đa đóng BHXH của một người lao động.

Pháp luật quy định mức lương đóng BHXH tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở nên mức lương tối đa tham gia đóng BHXH hiện nay là 36.000.000đ/ tháng, điều này dẫn đến mức hưởng lương hưu tối đa của người lao động cũng tăng lên thành 27.000.000đ/ tháng như Luật Trí Nam đã chia sẻ ở phần trên.

Trên đây là chia sẻ của Luật Trí Nam về mức hưởng lương hưu tối đã và điều kiện để nhận mức lương hưu cao nhất theo quy định hiện hành. Chúc các bạn thành công.

Tham khảo:

+ Cách tính lương hưu mới nhất

+ Thủ tục làm giấy phép lao động

+ Mức đóng BHXH bắt buộc