Mức hưởng lương hưu năm 2024 tăng như sau:

  1. Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
  2. Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
  3. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định, sau khi điều chỉnh có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
  • Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;
  • Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.

(Điều 2 nghị định 42/2023/NĐ-CP)

Từ 01/07/2024, Chính phủ sẽ tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương hưu cho nhiều đối tượng. Do vậy, mức tăng 12,5% và 20,8% vẫn áp dụng đến ngày 30/062024. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Mức tăng lương hưu theo nghị định 108/2021/NĐ-CP trước đây như sau:

  1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12 năm 2021 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
  2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, điều chỉnh tăng thêm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, cụ thể như sau: Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng.
  3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

(Điều 2 Nghị định 108/2021/NĐ-CP)

Như vậy, mức hưởng lương hưu năm 2024 sẽ được xác định như sau:

Mức hưởng lương hưu = Mức hưởng lương hưu theo quy định + Mức tăng lương hưu theo nghị định 108/2021 + Mức tăng lương hưu theo nghị định 42/2023

Lương hưu là chế độ gì? Đối tượng được hưởng lương hưu

Lương hưu là chế độ người lao động là công dân Việt Nam được hưởng khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong quá trình làm việc tại các cơ quan, tổ chức. Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản lương hưu cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân.

Như vậy có thể thấy chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động là vấn đề rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi nghỉ hưu.

Điều kiện hưởng lương hưu hiện nay

Căn cứ quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

(1) Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

(2) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

(3) Cán bộ, công chức, viên chức;

(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

(6) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

(7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

(8) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

(9) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Đây là 9 (Chín) nhóm đối tượng hưởng lương hưu mà Luật Trí Nam sẽ phân tích cụ thể quy định về lương hưu và cách tính tương hưu trong nội dung dưới đây.

(i) Người lao động hưởng lương hưu theo điều kiện thường

- Người lao động thuộc các trường hợp số (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) đã nêu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trường hợp 1: Trước thời điểm Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định: Đối với lao động nam là 60 tuổi, Đối với lao động nữ là 55 tuổi

Tuy nhiên, sau khi Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, độ tuổi để được nghỉ hưu 2023 như sau:

*Đối với lao động nam: 60 tuổi 09 tháng, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

*Đối với lao động nữ: 56 tuổi, mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

+ Trường hợp 2: Nam từ đủ 55 tuổi 09 tháng – 60 tuổi 09 tháng, nữ từ đủ 51 – 56 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên

+ Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ quy định và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

+ Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

+ Trường hợp 5: Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

- Người lao động thuộc các trường hợp số (5), (6) nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.

+ Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

+ Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

(ii)  Người lao động hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động

- Người lao động quy định tại các trường hợp số (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các trường hợp 1->3 mục (i) Luật Trí Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
  • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

- Người lao động thuộc các trường hợp số (5), (6) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu tại TH1, TH2 mục 2 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019;
  • Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Tham khảo:

>> Độ tuổi nghỉ hưu 2024

>> Làm giấy phép lao động

Cách tính lương hưu mới nhất

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ tính tương ứng với số năm tham gia BHXH. Trong đó, tỷ lệ hưởng tối thiểu là 45% và tối đa là 75%.

Cụ thể, nếu người lao động bắt đầu nghỉ hưu từ năm 2024, tỷ lệ hưởng được tính như sau:

  • Với lao động nữ: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm sẽ cộng thêm 2%, tỷ lệ tối đa bằng 75%.
  • Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH áp dụng với 19 năm đầu tham gia BHXH, sau đó cứ thêm một năm thì cộng thêm 2%, tỷ lệ tối đa bằng 75%.

Theo Điều 7, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, công thức tính lương hưu được xác định như sau:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng  X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(i) Xác định  tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng đối với lao động nam và lao động nữ:

- Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam:

  • Nếu nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 1/1/2021 - 31/12/2021: Tham gia BHXH đủ 19 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
  • Nếu nghỉ hưu trong từ 1/1/2022 trở đi: Tham gia BHXH đủ 20 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.

Lưu ý: Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.

- Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nữ:

  • Thời gian đóng BHXH đủ 15 thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
  • Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.

Lưu ý: Đối với cả lao động nam và lao động nữ, nếu nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định thì giảm 2%.

(ii) Hướng dẫn xác định mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHXH

Sau khi xác định tỷ lệ hưởng lương hưu, để tính lương hưu, bạn cần xác định thành phần còn lại trong công thức: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Căn cứ theo Điều 9, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính căn cứ theo từng đối tượng người lao động, cụ thể

- Nếu người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH thì mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội:

  • Trước 1/1/1995: Tính theo 5 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/1995 - 31/12/2000: Tính theo 6 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/2001 - 31/12/2006: Tính theo 8 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/2007- 31/12/2015: Tính theo 10 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/2016 - 31/12/2019: Tính theo 15 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 01/01/2020 - 31/12/2024: Tính theo 20 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
  • Từ 1/1/2025 trở đi: Tình bằng tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian tham gia BHXH.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH phụ thuộc theo từng nhóm đối tượng Người lao động:

+ Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương của người sử dụng lao động: Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính theo toàn bộ thời gian đóng BHXH.

+ Người lao động có thời gian đóng BHXH vừa theo chế độ tiền lương của Nhà nước, vừa theo chế độ tiền lương của người sử dụng lao động: Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính chung theo các thời gian tham gia BHXH.

+ Người lao động có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên: Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được lấy theo mức cao nhất của công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,... hoặc theo mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đã nêu ở phần trên nếu thuộc đối tượng công an, quân đội.

+ Người lao động đóng BHXH trước 1/1/2004 theo chế độ tiền lương Nhà nước, hưởng BHXH từ 1/1/2016 trở đi: Tiền lương hàng tháng đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng BHXH được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm người lao động nghỉ việc.

+ Lao động đóng BHXH có phụ cấp thâm niên nghề nhưng chuyển sang ngành không có phụ cấp thâm niên nghề: Mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu và cộng thêm phụ cấp thâm niên nghề theo thời gian đóng BHXH có phụ cấp thâm niên nghề chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm nghỉ hưu để tính lương hưu.

Trên đây là một số thông tin về lương hưu cũng như cách tính lương hưu. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích được cho bạn trong vấn đề này.

Tham khảo:

+ Dịch vụ thành lập công ty

+ Thủ tục thành lập chi nhánh

+ Đăng ký hộ kinh doanh cá thể