Quy định về lương hưu, chế độ hưu trí mới nhất
Lương hưu là một trong những chế độ hưu trí được quan tâm nhất bởi người về hưu bố trí cuộc sống chính nhờ khoản trợ cấp này. Dưới đây, Luật Trí Nam tổng hợp thông tin mới nhất về lương hưu, chế độ hưu trí dựa trên các quy định pháp luật mới nhất.
Lương hưu là gì?
Lương hưu là chế độ người lao động là công dân Việt Nam được hưởng khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong quá trình làm việc tại các cơ quan, tổ chức. Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản lương hưu cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân.
1. Lương hưu là một trong những chế độ hưu trí người lao động được hưởng theo quy định hiện hành. Ngoài ra người về hưu còn được hưởng bảo hiểm y tế và nhiều chế độ khác theo quy định pháp luật.
2. Trợ cấp hưu trí: Người trên 80 tuổi không có lương hưu hoặc trợ cấp xã hội khác là đối tượng được hưởng trợ cấp hưu trí, mức hưởng trợ cấp hưu trí như sau:
- Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng
Đối tượng quy định tại Điều 26 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng mức trợ cấp bằng 500.000 đồng/người/tháng.
- Bảo hiểm y tế
Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Trợ cấp mai táng
+ Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng;
+ Mức trợ cấp mai táng bằng 10.000.000 đồng.
Quy định về mức hưởng lương hưu
Mức hưởng lương hưu = Lương hưu hàng tháng + Mức tăng lương hưu
Trong đó:
1. Lương hưu hàng tháng = Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
- Tỉ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam:
Tham gia BHXH đủ 20 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
Vì sao chưa điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH từ 1-7?
Lưu ý: Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.
- Tỉ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nữ:
Thời gian đóng BHXH đủ 15 thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức tăng lương hưu như sau:
Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định, sau khi điều chỉnh có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;
Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
Lương hưu được nhận đến khi nào?
Hiện nay, chưa có điều khoản quy định cụ thể lương hưu được nhận đến khi nào. Tuy nhiên, theo điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu sẽ bị dừng trợ cấp lương hưu, đối với trường hợp xuất cảnh trái phép, bị tòa tuyên bố mất tích hoặc nhận bảo hiểm xã hội sai quy định pháp luật. Vậy, nếu đáp ứng độ tuổi nghỉ hưu và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội thì người lao động có thể nhận được tiền hưu trí đến hết quãng đời còn lại.
Khi nào được nghỉ hưu và hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu theo điều kiện thường
- Người lao động thuộc các trường hợp số (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) đã nêu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp 1: Trước thời điểm Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định: Đối với lao động nam là 60 tuổi, Đối với lao động nữ là 55 tuổi
Tuy nhiên, sau khi Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, độ tuổi để được nghỉ hưu 2023 như sau:
*Đối với lao động nam: 60 tuổi 09 tháng, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
*Đối với lao động nữ: 56 tuổi, mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
+ Trường hợp 2: Nam từ đủ 55 tuổi 09 tháng – 60 tuổi 09 tháng, nữ từ đủ 51 – 56 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
+ Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ quy định và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
+ Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
+ Trường hợp 5: Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
- Người lao động thuộc các trường hợp số (5), (6) nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
+ Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
+ Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
2. Người lao động hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động
- Người lao động quy định tại các trường hợp số (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các trường hợp 1->3 mục (i) Luật Trí Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
- Người lao động thuộc các trường hợp số (5), (6) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu tại TH1, TH2 mục 2 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019;
Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Công ty Luật Trí Nam sẽ tiếp tục cập nhật và chia sẻ các quy định quan trọng, hoặc mới nhất về lương hưu và chế độ hưu trí để mọi người tham khảo.
Tham khảo: