Chào bán cổ phần là gì? Có những hình thức chào bán cổ phần nào?

Theo luật sư Trí Nam “Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.” (Khoản 1 Điều 124 Luật doanh nghiệp 2020).

Công ty cổ phần được phép chào bán cổ phần theo những hình thức sau:

  1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
  2. Chào bán cổ phần riêng lẻ;
  3. Chào bán cổ phần ra công chúng;

Ba hình thức trên thì “Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu”“Chào bán cổ phần riêng lẻ” là các hình thức các công ty cổ phần vừa và nhỏ áp dụng, riêng đối với chào bán cổ phần ra công chúng sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật chứng khoán và thường áp dụng cho các công ty đại chúng, công ty đã niêm yết trên sàn chứng khoán.

Thủ tục chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu (Điều 124 Luật doanh nghiệp 2020)

Theo luật sư Trí Nam “Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty”. Thực tiễn công ty cổ phần không phải công ty đại chúng khi mong muốn tăng vốn điều lệ và yêu cầu phòng ĐKKD cấp GCN đăng ký doanh nghiệp với mức vốn điều lệ mới đều áp dụng hình thức này để hoàn thiện hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh.

Thủ tục chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:

  1. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
  2. Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
  3. Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

✔ Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

✔ Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

✔ Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Luật doanh nghiệp 2020  được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

Thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ (Điều 125 Luật doanh nghiệp 2020)

Theo luật sư Trí Nam “Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho người không phải cổ đông công ty”. Điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 quy định thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ không cần thông báo tới Phòng ĐKKD trước khi mở bán như quy định cũ, công ty cổ phần chỉ phải thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ sau khi kết quả chào bán cổ phần riêng lẻ đã hoàn thành.

Thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  1. Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
  2. Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ

  1. Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;
  2. Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
  3. Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.

Lưu ý: Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư.

Thông qua kế hoạch chào bán cổ phần tại nghị quyết đại hội đồng cổ đông

  1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc công ty chào bán cổ phần phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành.
  2. Trường hợp nghị quyết ĐHĐCĐ vi phạm các quy định trên thì trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 5% tổng số cổ phần phổ thông có quyền khởi kiện tuyên hủy bỏ nghị quyết ĐHĐCĐ này. Đây cũng là nội dung công ty Luật Trí Nam nhận đại diện thân chủ để giải quyết hiệu quả và nhanh chóng giúp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Quý vị.

Thông tin liên hệ Luật sư xin gửi về

CÔNG TY LUẬT TRÍ NAM

Điện thoại: 0904.588.557

Đ/c: Tầng 5, tòa nhà 227 Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân, Hà Nội.

Chúng tôi rất mong được hợp tác với Quý vị trong công việc.