[Mới] Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là gì?
Bộ luật dân sự quy định “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự” (Điều 19). Luật Trí Nam hướng dẫn xác định trường hợp cá nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự để Quý khách hàng tham khảo.
Trường hợp cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Xác định năng lực hành vi dân sự đầy đủ của cá nhân là vấn đề quan trọng bởi nó giúp nhận biết cá nhân đó có có được tự mình giao kết các giao dịch dân sự hay không và có phải chịu trách nhiệm với hành vi của mình hay không? Theo Điều 20 Bộ luật dân sự 2015 thì:
Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ các trường hợp sau:
- Điều 22 BLDS 2015: Mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 23 BLDS 2015: Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
- Điều 24 BLDS 2015: Hạn chế năng lực hành vi dân sự
Ví dụ: Người chưa thành niên được coi là cá nhân không có năng lực hành viên dân sự đầy đủ. Do đó:
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
(Điều 21 Bộ luật dân sự 2015)
Trường hợp hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
(Điều 24 Bộ luật dân sự 2015)
Trường hợp mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
(Điều 22 Bộ luật dân sự 2015)
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
(Điều 23 Bộ luật dân sự 2015)
Thủ tục tuyên bố người bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Thẩm quyền quyết định: Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố người mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Thời gian giải quyết: Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời gian giải quyết của Tòa án là 45 ngày.
- Các bước tuyên bố người bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Bước 1: Nộp đơn yêu cầu tuyên bố tuyên bố người bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố người bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố người bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Bước 4: Quyết định tuyên bố một người bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự
Trường hợp được hủy bỏ quyết định tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự
Căn cứ theo Điều 379 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã ban hành quy định về quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, theo đó:
“Khi người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc người có quyền và lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án đưa ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Theo đó, nếu trường hợp một người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong vấn đề nhận thức, làm chủ hành vi không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc người có thẩm quyền và lợi ích liên quan hoặc các cơ quan, tổ chức hữu quan hoàn toàn có quyền đề nghị Tòa án đưa ra quyết định hủy bỏ quyết định trên. Người yêu cầu hủy bỏ quyết định trên phải là chính người đó hoặc người có quyền và lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan theo quy định của pháp luật.
Các chia sẻ của Luật Trí Nam về năng lực hành vi dân sự của cá nhân hy vọng sẽ hữu ích cho Quý khách hàng trong việc tìm hiểu và áp dụng pháp luật dân sự trong thực tiễn.