Mẫu đơn xin chuyển công tác 2023 mới nhất
Nguyện vọng xin chuyển công tác về gần nhà, hoặc thay đổi nơi công tác là như cầu phổ biến hiện nay. Luật Trí Nam xin chia sẻ mẫu đơn xin chuyển công tác và cách làm đơn xin chuyển công tác theo nguyện vọng mới nhất để mọi người tham khảo.
Thuyên chuyển công tác là gì?
Chuyển công tác là thủ tục cho thay đổi nơi làm việc hoặc cơ quan công tác theo nguyện vọng của người lao động. Trong đó:
- Việc chuyển cán bộ, công chức đến đơn vị, cơ quan công tác để công tác theo yêu cầu nhiệm vụ, công vụ, hoặc do nguyện vọng cá nhân. Việc điều động công chức phải căn cứ vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và yêu cầu về phẩm chất, đạo đức của công chức được điều chuyển.
- Việc chuyển công tác trong các doanh nghiệp, tổ chức tư nhân là thủ tục điều chuyển công việc trong nội bộ tổ chức mà không có bất kỳ sửa đổi nào trong chế độ về đãi ngộ và sửa đổi trách nhiệm.
Người lao động khi xin chuyển công tác theo nguyện vọng thì phải làm đơn xin chuyển công tác. Thủ tục chuyển công tác thì với mỗi trường hợp pháp luật quy định trình tự thủ tục khác nhau, nhưng riêng với việc chuyển công tác trong doanh nghiệp, tổ chức tư nhân thì chỉ cần được sự chấp thuận của đơn vị là xong.
Mẫu đơn xin chuyển công tác theo nguyện vọng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----***----
ĐƠN XIN CHUYỂN CÔNG TÁC
Kính gửi: … (Đơn vị chủ quản/ Cơ quản quản lý cán bộ, công chưc)
1. Tên tôi là: NGUYỄN VĂN A Sinh ngày: 01/02/1987
Quê quán: Thành phố Hà Nội
Nơi cư trú: ….
2. Đơn vị công tác hiện nay:
- Ngày vào ngành ..... /..... / .... Ngày về đơn vị công tác hiện nay .... / ..... / .....
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
- Chức vụ, công việc đang đảm nhiệm:
- Quá trình công tác của bản thân
3. Đơn vị xin chuyển đến:
4. Lý do xin chuyển công tác:
Vậy tôi làm đơn này, trân trọng đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo ........., xét cho tôi được chuyển công tác theo nguyện vọng.
Tôi xin chân thành cám ơn!
....., ngày ....... tháng ...... năm 20 ....
Ý KIẾN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP |
NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ, tên) |
Đơn xin chuyển công tác của công chức, viên chức
Theo quy định không phải bất kì lúc nào, bất kì lý do hay hoàn cảnh nào cơ quan có thẩm quyền cũng điều động, luân chuyển người lao động đi làm nơi khác. Công chức muốn thuyên chuyển công tác phải có các điều kiện sau:
- Đã được bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức, viên chức.
- Phải có văn bản đồng ý tiếp nhận của Sở Nội vụ (nơi tiếp nhận) hoặc cơ quan có thẩm quyền (đối với đơn vị trung ương, doanh nghiệp hệ Đảng) nơi công chức, viên chức chuyển đến.
- Ngoài ra, nếu việc chuyển công tác là do ý trí tự nguyện, mong muốn của cán bộ viên chức do gia đình có hoàn cảnh khó khăn, muốn chuyển về nơi làm việc gần nơi cư trú thì theo quy định tại Thông tư 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức. Khi viên chức chuyển công tác thì đồng nghĩa với việc người lao động phải chấm dứt hợp đồng tại cơ quan cũ và phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của thủ trưởng cơ quan chủ quản. Nếu viên chức chuyển công tác được tuyển tại cơ quan mới thì người đứng đầu cơ quan đó phải kí hợp đồng làm việc và hoàn tất thủ tục giấy tờ để đảm bảo quyền lợi cho cán bộ viên chức: chế độ lương, bảo hiểm xã hội căn cứ vào trình độ, quá trình đào tạo,…
Như vậy, với mỗi vị trí công tác khác nhau thì quy trình xin chuyển công tác của công chức, viên chức thực hiện khác nhau và gửi đến các cơ quan khác nhau. Ví dụ:
- Đơn xin chuyển công tác ngành y tế thì căn cứ vào công việc đang làm của nhân viên y tế để xác định nơi gửi đơn. Nếu nhân viên y tế là nhân viên ký hợp đồng với các bệnh viện thì đơn xin chuyển công tác được gửi tới Giám đốc bệnh viên nơi dự kiến chuyển đến.
- Tương tự với đơn xin chuyển công tác giáo viên cũng xác định thẩm quyền tiếp nhận đơn như trên.
- Riêng quy định về xin chuyển công tác trong quân đội là thủ tục khó nhất và không phải nguyện vọng nào của quân nhân cũng được cấp trên xem xét giải quyết.
Điều kiện thuyên chuyển công tác đối với cán bộ
Căn cứ vào Điều 26 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định:
- Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức vì một lý do nào đó có kế hoạch thuyên chuyển công tác cho nhân viên và đã được cấp trên đồng ý phê duyệt thì cơ quan đó có quyền ra giấy quyết định thuyên chuyển công tác.
- Đối với các trường hợp có sự thay đổi nhân sự giữa các ngành, giữa trung ương và địa phương nhằm mục đích đào tạo, nâng cao năng lực làm việc.
- Bất cứ trong trường hợp nào thì các quyết định thuyên chuyển công tác chỉ có hiệu lực khi được sự chấp nhận, phê duyệt của người lãnh đạo hay cơ quan có thẩm quyền cao hơn.
Quy định về chuyển công tác đối với viên chức
Thứ nhất, Căn cứ Theo Luật viên chức năm 2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012 quy định liên quan về chuyển công tác đối với viên chức bao gồm như sau:
- Điều 28. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Điều 32. Thay đổi vị trí việc làm
1. Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.
2. Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
3. Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 31 của Luật này.
- Điều 36. Biệt phái viên chức
1. Biệt phái viên chức là việc viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức.
2. Thời hạn cử biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
3. Viên chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công công tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến.
4. Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức.
5. Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
6. Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
7. Không thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Thứ hai, căn cứ theo Nghị định số: 29/2012/NĐ – CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức như sau:
- Điều 26. Biệt phái viên chức
1. Việc biệt phái viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;
b) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt phái viên chức không quá 03 năm. Trường hợp một số ngành, lĩnh vực đặc thù yêu cầu phải có thời hạn biệt phái dài hơn thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái tiếp tục quản lý, theo dõi trong thời gian viên chức được cử đi biệt phái.
4. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận viên chức biệt phái có trách nhiệm phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác đối với viên chức đó.
5. Viên chức được cử biệt phái được hưởng quyền lợi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 36 Luật viên chức.
Thứ ba, căn cứ theo Nghị định số: 158/2007/NĐ – CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,viên chức như sau:
- Điều 5. Nội dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Nội dung định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
a) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên môn, nghiệp vụ trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý;
b) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức và đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 nghị định này.
2. Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác chỉ được thực hiện bằng việc ban hành quyết định điều động, bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
- Điều 6. Những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.
3. Cán bộ, công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, đi học dài hạn hoặc được cử đi biệt phái.
4. Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì cán bộ, công chức, viên chức nam cũng được áp dụng như cán bộ, công chức nữ quy định tại khoản này.
Thứ tư, căn cứ theo Nghị định số: 150/2013/NĐ – CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ – CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Thời hạn định kỳ chuyển đổi
Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là từ 02 năm (đủ 24 tháng) đến 05 năm (đủ 60 tháng) theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này ban hành văn bản quy định cụ thể thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan.”.
5. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp trên trực tiếp quyết định chuyển đổi”.
Trên đây là chia sẻ của Luật Trí Nam về mẫu đơn xin chuyển công tác mới nhất. Hy vọng các quy định sẽ hữu ích cho quý khách hàng trong việc tham khảo và áp dụng pháp luật.
Tham khảo: