Nhãn hiệu là gì? Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu 2024 mới nhất
Nhãn hiệu hay “band” là những dấu hiệu dùng phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Cùng Luật Trí Nam tìm hiểu quy định về nhãn hiệu theo Luật sở hữu trí tuệ mới nhất của Việt Nam.
Nhãn hiệu, thương hiệu là gì?
Theo quy định mới nhất “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.” (Theo khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ mới nhất).
Ví dụ: Trong lĩnh vực viễn thông nhãn hiệu Viettel giúp phân biệt dịch vụ, hàng hóa của Tập đoàn công nghiệp – viễn thông quân đội với các doanh nghiệp viễn thông khác như mobifone, vinafone.
Thương hiệu là dấu hiệu để khách hàng nhận biết tổ chức, cá nhân trong kinh doanh, thương hiệu không được Luật sở hữu trí tuệ quy định, về thực tế thương hiệu là một dạng nhãn hiệu của cá nhân, tổ chức bởi nó đều là các dấu hiệu để khách hàng nhận biết hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, tổ chức với cá nhân, tổ chức khác trong cùng một lĩnh vực kinh doanh.
Nhãn hiệu có khả năng phân biệt thế nào?
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Cụ thể:
Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
- Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
- Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
- Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
- Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
- Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
- Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
- Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thế nào?
Chủ sở hữu nhãn hiệu khi muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cần xác định:
- Nhãn hiệu mình muốn đăng ký gồm những dấu hiệu nào? Hay hiểu đơn giản là xác định các dấu hiệu là hình ảnh, là chữ sẽ thể hiện trên mẫu nhãn hiệu đăng ký phù hợp với ý tưởng sử dụng nhãn hiệu trong kinh doanh và chế độ phòng chống vi phạm nhãn hiệu trong kinh doanh.
- Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ gì? Bởi lệ phí thủ tục đăng ký nhãn hiệu được cục SHTT thu theo số lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ đăng ký bảo hộ. Ngoài ra pháp luật chỉ bảo vệ quyền sở hữu nhãn hiệu độc quyền cho chủ sở hữu nhãn hiệu trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký mà thôi.
- Khi nào xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu? Theo Luật SHTT thì từ thời điểm cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thì chủ sở hữu mới xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu mình đăng ký. Như vậy, trước thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thì chủ sở hữu nhãn hiệu chưa thể xử lý hành vi vi phạm nhãn hiệu của đối thủ dù phát hiện ra.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu 2024 mất bao lâu?
Nếu bạn nộp đơn đăng ký nhãn hiệu năm 2024 thì sau khoảng 24 tháng Cục SHTT mới ra thông báo về việc có chấp nhận cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu nhãn hiệu không. Như vậy, dự kiến năm 2026 bạn mới hoàn thành thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu độc quyền.
Quy trình đăng ký nhãn hiệu tại cục SHTT bao gồm:
- Bước 1: Lựa chọn nhãn hiệu có khả năng đăng ký và cấp bằng bảo hộ
Việc lựa chọn nhãn hiệu để có thể đăng ký thành công và được cấp văn bằng bảo hộ là điều vô cùng quan trọng. Để đăng ký thành công nhãn hiệu cần lưu ý một số yếu tố khi lựa chọn nhãn hiệu như sau:
- Nhãn hiệu cần được thiết kế từ các yếu tố không trùng với các nhãn hiệu, nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ trước đó.
- Không dùng tên nhãn hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng dù khác lĩnh vực của mình của mình dự định đăng ký.
- Không sử dụng tên thương mại của người khác, tên chỉ dẫn địa lý để đăng ký nhãn hiệu.
- Bước 2: Nộp Tờ khai đăng ký nhãn hiệu tại Cục SHTT
Sử dụng dịch vụ đăng ký nhãn hiệu tại Luật Trí Nam, khách hàng chỉ cần ký giấy ủy quyền là chúng tôi sẽ đại diện thực hiện toàn bộ thủ tục.
- Bước 3 Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu
Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu 04-05 tháng kể từ ngày nộp đơn. Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đơn có đủ điều kiện về hình thức, mẫu nhãn, chủ sở hữu đơn, quyền nộp đơn, phân nhóm,…
- Nếu đơn đăng ký của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và cho đăng công bố đơn.
- Nếu đơn đăng ký của doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo không chấp nhận đơn và đề nghị doanh nghiệp sửa đổi. Doanh nghiệp tiến hành sửa đổi theo yêu cầu và nộp công văn sửa đổi cho Cục sở hữu trí tuệ.
- Kết quả bước công việc này là: Cấp quyết định Chấp nhận đơn hợp lệ (Đây là tài liệu cần để đăng ký shop online chính hãng trên các Sàn thương mại điện tử)
- Bước 4: Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu
Thời hạn thẩm định nội dung thực tế: 09 - 12 tháng kể từ ngày công bố đơn.
Kết quả: Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu và nộp lệ phí cấp bằng
- Bước 5: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. Khi sắp hết thời hạn, chủ sở hữu được quyền thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu để tiếp tục xác lập quyền sở hữu hợp pháp của mình với nhãn hiệu trong kinh doanh.
Trên đây là chia sẻ của Luật Trí Nam quy định phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu cùng quy trình đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ. Quý khách hàng cần hỗ trợ tư vấn pháp luật hãy liên hệ với Luật Trí Nam ngay hôm nay để được trợ giúp.