Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Người lao động đóng Bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian:
  1. 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn.
  2. 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Lưu ý: Bộ luật lao động 2019 bỏ hợp đồng thời vụ nên khi xác định thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp người lao động cần xem xét lại loại hợp đồng lao động mình đã ký.

  • Hợp đồng lao động bị chấm dứt không thuộc các trường hợp sau đây:
  1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  2. Người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
  • Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
  1. Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  2. Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  3. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  4. Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  5. Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  6. Chết.

Đây là bốn điều kiện cần đáp ứng khi làm bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 49 Luật Việc làm.

Xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ sau:

  1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  2. Sổ bảo hiểm xã hội.
  3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:
  • Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc.
  • Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Quyết định thôi việc.
  • Quyết định sa thải.
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  • Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

(Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP)

Được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian nào?

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động muốn nhận trợ cấp.

Trường hợp người lao động không thể nộp hồ sơ trực tiếp thì có thể ủy quyền cho người khác nếu người lao động thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Ốm đau, thai sản, có xác nhận của cơ sở y tế đủ thẩm quyền.
  • Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
  • Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà người lao động chưa nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thì được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trợ cấp sẽ được bảo lưu và làm căn cứ tính trợ cấp thất nghiệp cho những lần hưởng tiếp theo.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tính như sau:

  • Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 60% X Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp (Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013)
  • Trong đó thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:
  1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 - 36 tháng: Được hưởng 03 tháng trợ cấp
  2. Sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng: Được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp
  3. Thời gian hưởng tối đa bằng 12 tháng.

Thời điểm nhận tiền trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nếu hồ sơ nộp hợp lệ, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc. Sau đó gửi quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

Kinh nghiệm làm bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người lao động phải thông báo về việc đang thực hiện tìm kiếm việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp dưới đây:

  • Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:

+ Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên.

+ Nghỉ dưỡng thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Bị bệnh phải điều trị dài ngày có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Đang hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 3 tháng.

+ Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

  • Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:

+ Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Ảnh hưởng hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

+ Cha/mẹ/vợ/chồng/con của người lao động chết, người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.

Trên đây là chi tiết hướng dẫn về điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động cần nắm vững quy định này để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho bản thân.

Nổi bật:

+ Đăng ký thương hiệu độc quyền

+ Đăng ký hộ kinh doanh cá thể

+ Mức đóng bảo hiểm xã hội