Bộ luật tố tụng dân sự 2015 [Bản mới nhất 2023]
Tố tụng dân sự là trình tự thủ tục do pháp luật quy định cho việc xem xét, giải quyết vụ án dân sự và thỉ hành án dân sự. Tham khảo toàn văn Bộ luật tố tụng dân sự mới nhất số 92/2015/QH13 và Bộ luật TTDS hợp nhất năm 2019 theo nội dung chia sẻ dưới đây.
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Tải: Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Tóm lược nội dung Bộ luật TTDS 2015
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS) được bố cục thành 10 Phần, 42 Chương, 517 Điều (trong đó bổ sung mới 102 điều, sửa đổi, bổ sung 292 điều), có 15 nội dung mới cơ bản như sau:
1. Về những nguyên tắc cơ bản (Từ Điều 3 đến Điều 25)
Điểm mới quan trọng nhất về nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự là bổ sung quy định Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng…” (quy định tại khoản 2 Điều 4) và bổ sung quy định Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này (Điều 21). Bổ sung nguyên tắc “Bảo đảm tranh tụng trong xét xử”(Điều 24).
2. Về thẩm quyền của Tòa án (Từ Điều 26 đến Điều 45)
Sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền của Tòa án theo hướng tất cả những tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ trường hợp theo quy định của luật thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện (Điều 36). Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. Bổ sung Tòa chuyên trách Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 38): giải quyết các vụ việc HNGĐ sơ thẩm thuộc thẩm quyền cấp tỉnh và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm các bản án, quyết định về HNGĐ có kháng cáo, kháng nghị.
- Nhập hoặc tách vụ án, bổ sung quy định (Điều 42): Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.
- Về nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng Điều 43 - Điều 45:
- Việc áp dụng tập quán: Tập quán không được trái với các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.Tòa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự, trường hợp các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
- Việc áp dụng tương tự pháp luật được thực hiện như sau: Tòa án áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự và khoản 1 Điều này. Khi áp dụng tương tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định rõ ràng trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự. Việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Bộ luật dân sự, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự. Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố. Lẽ công bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó.
3. Về cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng (Từ Điều 46 đến Điều 62)
- Bổ sung quy định Thẩm tra viên, Kiểm tra viên là người tiến hành tố tụng (Điều 46); nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm tra viên, Kiểm tra viên (Điều 50, Điều 59).
- Bổ sung quy định tại điểm h khoản 1 Điều 47 về nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án: Quyền kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này.
- Bổ sung quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán (Điều 48): Quyết định tiếp tục đưa vụ việc dân sự ra giải quyết. Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật này.
4. Về thành phần giải quyết vụ việc dân sự (Từ Điều 63 đến Điều 67)
- Bổ sung quy định về thành phần Hội đồng xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn và thành phần Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự.
- Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Đối với vụ án lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động (Điều 63).
- Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành (Điều 65).
- Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao; Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Điều 66).
- Thành phần giải quyết việc dân sự (Điều 67)
- Yêu cầu về dân sự quy định tại khoản 5 Điều 27, khoản 9 Điều 29, khoản 4 và khoản 5 Điều 31; khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 33 hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự do tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
- Thành phần giải quyết yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 2 Điều 31 của Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
5. Về người tham gia tố tụng (Từ Điều 68 đến Điều 90)
Bổ sung quy định về quyền và trách nhiệm của đương sự trong việc cung cấp bản sao chứng cứ cho các đương sự khác: Khoản 9 Điều 70 quy định: Đương sự có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này “khoản 2 Điều 109: Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai”. Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ;
6. Về chứng minh và chứng cứ (Từ Điều 91 đến Điều 110)
- Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được (khoản 4 Điều 91).
- Sửa đổi, bổ sung trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong việc thực hiện những biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ giúp cho việc thu thập chứng cứ được nhanh chóng, thuận lợi hơn (Điều 97).
- Sửa đổi, bổ sung quy định về trưng cầu giám định, định giá tài sản, thẩm định giá tài sản để phù hợp với Luật giám định tư pháp, pháp luật khác; đồng thời khắc phục khó khăn, vướng mắc hiện hành về thẩm định giá, định giá tài sản.
- Điều 102 khoản 1: Đương sự có quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
7. Về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Từ Điều 111 đến Điều 142).
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã bổ sung quy định biện pháp khẩn cấp tạm thời mới là “Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ” (khoản 13 Điều 114).
- Tòa án quyết định trả lại đơn khởi kiện, đình chỉ giải quyết vụ án hoặc Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm, phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và các trường hợp khác theo quy định tại Điều 138 thì phải đồng thời quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng (Điều 138).
- Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công một Thẩm phán giải quyết (khoản 3 Điều 138)
8. Về án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác (Từ Điều 143 đến Điều 169)
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định bổ sung về chi phí tống đạt là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc tống đạt và do tổ chức, cá nhân thực hiện. Nguyên tắc xác định chi phí thẩm định tại chỗ, nghĩa vụ nộp và xử lý tiền tạm ứng chí phí thẩm định tại chỗ; Sửa đổi, bổ sung về tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định, tạm ứng chí phí định giá, thẩm định giá. Việc bổ sung này nhằm quy định rõ chi phí tố tụng gồm những khoản tiền nào, ai có trách nhiệm nộp tạm ứng, nghĩa vụ chịu chi phí nhằm khắc phục những vướng mắc do Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành chưa quy định rõ, khó thực hiện.
9. Về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Từ Điều 170 đến Điều 181)
Bổ sung quy định rõ trường hợp nào tống đạt trực tiếp, trường hợp nào niêm yết công khai và trường hợp nào thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Bổ sung phương thức tống đạt văn bản tố tụng theo hợp đồng dịch vụ tống đạt.
10. Về thời hạn tố tụng (Từ Điều 182 đến Điều 185)
Bộ luật TTDS năm 2015 quy định về thời hạn tố tụng, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu theo hướng dẫn chiếu tới các quy định tương ứng của Bộ luật dân sự; đồng thời tại Khoản 2 Điều 184 quy định rõ “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ”.
11. Về thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm (Từ Điều 186 đến Điều 269)
- Nguyên tắc tiến hành hòa giải (Điều 205): Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
- Bổ sung quy định mới về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (Điều 208): Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
- Bổ sung căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi (điểm e khoản 1 Điều 214): Cần đợi kết quả của cơ quan có thẩm quyền xem xét văn bản kiến nghị của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời Nếu không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Điều 221 quy định: Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
- Thời hạn gửi quyết định tạm đình chỉ cho Viện kiểm sát là trong hạn 03 ngày làm việc (Khoản 2 Điều 214). Tòa án ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ không còn (Điều 216)
- Thời hạn hoãn phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn không quá 15 ngày (Điều 233).
- Bổ sung quy định về thủ tục xét xử trong trường hợp vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng (Điều 238), theo đó quy định thủ tục xét xử của Tòa án trong trường hợp đương sự vắng mặt hoặc đương sự đề nghị xét xử vắng mặt thì: Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.
- Bổ sung quy định mới về căn cứ, thủ tục, thời hạn tạm ngừng phiên tòa (Điều 259) trong các trường hợp sau: Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa ; Cần phải xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa; Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại; Các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải; Cần phải báo cáo với Chánh án Tòa án để đề nghị, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
12. Về thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm (Từ Điều 270 đến Điều 315)
- Bổ sung quy định mới về việc đương sự được quyền cung cấp bổ sung những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng; những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm (Điều 287)
- Sửa đổi, bổ sung quy định về trình tự phiên tòa phúc thẩm (Điều 302) trong đó có quy định về trách nhiệm trình bày của đương sự đối với những nội dung kháng cáo, Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị; Thủ tục hỏi tại phiên toà phúc thẩm.
- Về trình tự tranh luận, có điểm mới bổ sung tại khoản 3 Điều 305 về tranh luận đối với kháng nghị: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
13. Về thủ tục rút gọn (Từ Điều 316 đến Điều 324)
- Thủ tục rút gọn chỉ áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này, không áp dụng để giải quyết việc dân sự; Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết các vụ án dân sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ; Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng; Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài có thỏa thuận với đương sự ở Việt Nam đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản. Trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới theo quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật TTDS, làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để áp dụng theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
- Bản án, quyết định được giải quyết theo thủ tục rút gọn được quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thủ tục phúc thẩm đối với những vụ án được xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn cũng được xây dựng theo hướng rút gọn, do một Thẩm phán tiến hành (Điều 321).
14. Về thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật (Từ Điều 325 đến Điều 360)
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao; những bản án, quyết định của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ (Điều 331).
- Bổ sung điều luật mới (Điều 330) quy định đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có thể tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
- Bổ sung quy định về thủ tục tại phiên tòa giám đốc thẩm, đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được Tòa án triệu tập đến phiên tòa giám đốc thẩm trình bày ý kiến, tranh luận về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu (khoản 2 Điều 341).
- Bổ sung quy định Hội đồng giám đốc thẩm có thẩm quyền sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện nhằm giúp cho việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, tránh việc phải xét xử sơ thẩm, phúc thẩm lại trong những trường hợp không cần thiết (Điều 347)
15. Về thủ tục giải quyết việc dân sự (Từ Điều 361 đến Điều 422)
- Bổ sung quy định về thủ tục chung giải quyết việc dân sự, như việc thụ lý đơn, trả lại đơn, thông báo thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự; thủ tục chuẩn bị xét đơn để khắc phục những vướng mắc trong thực tiễn giải quyết các việc dân sự.
- Bổ sung quy định mới về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Điều 397): phải tiến hành hòa giải để đoàn tụ; giải thích về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân gia đình.
- Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.
- Bổ sung quy định mới về thủ tục xét tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, thủ tục xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
- Bổ sung quy định mới về thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án để đảm bảo khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải; Tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó.
- Bổ sung quy định mới về thủ tục giải quyết việc dân sự liên quan đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển.
- Ngoài ra còn sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài; thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; Về thẩm quyền của Tòa án trong thi hành án dân sự; Về xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự; khiếu nại tố cáo trong tố tụng dân sự và hiệu lực thi hành để phù hợp với yêu cầu mới.
Bộ luật TTDS hợp nhất năm 2019
Tải: VBHN Bộ luật TTDS 2019
Nội dung Bộ luật TTDS hợp nhất 2019
“Điều 32. Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án[2]
1. [3] Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
1a. [4] Tranh chấp lao động cá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1b. [5] Tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp luật về lao động đã qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải không thành, hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1c. [6]Tranh chấp lao động tập thể về quyền mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. [7] (được bãi bỏ)
3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
4. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
5. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
Diễn giải:
- [2] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- [3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- [4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- [5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- [6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- [7] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Dịch vụ pháp lý nổi bật:
+ Dịch vụ soạn thảo hợp đồng uy tín
Luật Trí Nam chuyên dịch vụ luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp, tư vấn pháp luật uy tín cho cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Quý khách hàng có nhu cầu mời Luật sư ngay hôm nay hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin
CÔNG TY LUẬT TRÍ NAM
Điện thoại: 0904.588.557
Email: hanoi@luattrinam.vn