Cách tính trợ cấp thôi việc, mất việc chính xác [Mới]
Cách tính trợ cấp thôi việc của công chức và người lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức tư nhân không giống nhau. Trợ cấp thôi việc hay còn gọi là lương thôi việc có cách tính tương tự như trợ cấp mất việc, Luật Trí Nam hướng dẫn chi tiết cách tính 02 khoản trợ cấp này ở hai phần riêng biệt để mọi người dễ tham khảo.
Thôi việc khác mất việc như thế nào?
Về mặt ý chí chấm dứt quan hệ lao động thì:
- “Thôi việc” đến từ ý chi của người lao động hoặc trên cơ sở đồng thuận giữa người lao động và công ty.
- “Mất việc” không đến từ ý chí của người lao động.
Do đó trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc đều là khoản bù đắp cho người lo động khi mất công việc, cách tính cũng gần giống nhau nhưng có sự khác biệt trong một số trường hợp nhất định.
Cách tính trợ cấp thôi việc như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = ½ X Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc X Mức tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Như vậy, cách tính trợ cấp thôi việc sẽ dựa vào: (i) Cách xác định thời thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, và (ii) mức lương để tính trợ cấp thôi việc.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm (khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Ví dụ: Người lao động làm việc cho công ty từ 20/04/2022 đến 20/04/2023 và được đóng bảo hiểm thất nghiệp 11 tháng -> Thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc bằng 01 tháng.
- Mức tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng (khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Ví dụ về cách tính trợ cấp thôi việc: Cùng ví dụ trên, mức lương bình quân 6 tháng cuối của người lao động được hưởng là 5.000.000đ/tháng thì đây là mức tiền lương để áp dụng cho công thức tính trợ cấp thôi việc đã nói.
Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Cách tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Như Luật Trí Nam đã chia sẻ ở trên, “Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm”. Trong đó
1. Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động 2019.
2. Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Cách tính trợ cấp mất việc làm
Tiền trợ cấp mất việc = Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc X Tiền lương để tính trợ cấp mất việc
- Tiền trợ cấp mất việc làm trong trường hợp công ty thay đổi công nghệ, cơ cấu quản lý hoặc do khủng hoảng mà cho người lao động thôi việc sẽ không thấp hơn 02 tháng tiền lương.
- Thời gian làm việc, và tiền lương để tính trợ cấp mất việc giống như cách xác định thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc chúng tôi chia sẻ.
Ví dụ về cách tính trợ cấp mất việc: Người lao động làm việc cho Công ty từ 24/04/2021 đến 24/05/2022 (13 tháng) và bị cho nghỉ việc do công ty gặp khủng hoảng, thiếu đơn hàng. Công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ thời gian làm việc của người lao động nên thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc là 0 tháng.
Như vậy mức trợ cấp mất việc làm sẽ bằng 02 tháng tiền lương trung bình của 06 tháng gần nhất.
Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc gồm:
- Người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên tính đến ngày thôi việc, mất việc (khoản 1 Điều 8 Nghị định 145 hướng dẫn Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019)
- Được hưởng trợ cấp thôi việc nếu hợp đồng lao động chấm dứt do:
- Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ (trước đó là trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ);
- Hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do (trước đó quy định là đang bị kết án tù giam), tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Toà án;
- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật (bổ sung thêm);
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
- Được hưởng trợ cấp mất việc khi hợp đồng lao động chấm dứt do:
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
- Người sử dụng lao động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Người lao động không thuộc trường hợp:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định (trước đó quy định là người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu);
- Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng như nghỉ ốm đau, điều dưỡng, bị tạm giam, tạm giữ,…
Hoạch toán kinh phi chi trả trợ cấp thôi việc như thế nào?
Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động (khoản 6 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Trên đây là chia sẻ của Luật Trí Nam về cách tính trợ cấp thôi việc, mất việc theo quy định mới nhất. Hy vọng sẽ hữu ích cho mọi người trong việc tham khảo và áp dụng pháp luật.
Nổi bật:
+ Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp