Khi nào việc chuyển nhượng cổ phần phải đăng ký?

✔  Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại phần góp vốn, vốn góp của mình cho một cổ đông khác trừ một số trường hợp quy định tại trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan nhưng không làm thay đổi cấu trúc vốn điều lệ.

✔  Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 120 của Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

✔  Nếu cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý việc chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài thì cổ đông dự định chuyển nhượng có quyền yêu cầu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần dự định chuyển nhượng đó.

✔  Theo căn cứ quy định tại Điều 57 của Nghị định 01/2020 về đăng ký doanh nghiệp thì: Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký.

Do đó, căn cứ theo quy định các cổ đông chỉ cần thực hiện các thủ tục chuyển nhượng nội bộ công ty, không cần thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Tham khảo: Thủ tục chuyển nhượng cổ phần

Đối tượng nào bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần theo quy định mới?

Theo căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Như vậy, căn cứ theo quy dịnh mới các đối tượng bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần bao gồm:

  • Thứ nhất, đối với cổ đông sáng lập chưa quá 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp các cổ đông chỉ được phép chuyển nhượng cho nhau, trong trường hợp chuyển nhượng người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
  • Thứ hai, trong Điều lệ của công ty quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phẩn.
  • Thứ ba, sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua. Trong trường hợp này, cổ đông sẽ không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần chưa thanh toán đó cho người khác.
  • Thứ tư, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

Trường hợp nào được tự do chuyển nhượng cổ phần đang nắm giữ?

Ngoài những hạn chế đối với việc chuyển nhượng cổ phần đã nêu ở trên cổ phần của cổ đông sẽ được tự do chuyển nhượng theo căn cứ tại Điều 127 của Luật doanh nghiệp năm 2020.

  • Một là đối với việc chuyển nhượng cổ phần của công ty trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông cổ đông sáng lập được chuyển nhượng cổ phần của mình cho người ngoài công ty.
  • Hai là việc chuyển nhượng không bị hạn chế bởi quy định của điều lệ công ty, cổ đông đang nắm giữ cổ phần được tự do chuyển nhượng.

Nghĩa vụ thông báo việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông

✔  Việc chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp bị hạn chế theo quy định tại Khoản 3 Điều 120 của Luật doanh nghiệp năm 2020. Do đó, trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm cần phải thông báo cho các cổ đông sáng lập khác về việc có mua lại cổ phần trong công ty hay không. Ngoài ra, cần phải thông báo cho các cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập cho người ngoài công ty, bởi trong trường hợp này cần sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

✔  Như đã phân tích ở trên trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần không cần thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và Đâu tư. Trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần các cổ đông sẽ thực hiện thủ tục tại cơ quan thuế.

Việc thực hiện chuyển nhượng cổ phần cần được xác lập dựa trên các tài liệu sau:

+ Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;

+ Quyết định Đại hội đồng cổ đông;

+ Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

+ Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;

+ Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp (chi Cục thuế hoặc Cục thuế).

Công ty quản lý việc chuyển nhượng cổ phần như thế nào?

Việc chuyển nhượng cổ phần chỉ hạn chế trong vòng 3 năm kể từ khi thành lập công ty và điều lệ công ty quy định việc hạn chế chuyển nhượng thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Quy định trên cho thấy, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại có thể tự do chuyển nhượng cổ phần này cho người khác, còn nếu công ty cổ phần có hạn chế chuyển nhượng loại cổ phần này thì phải đáp ứng đủ hai điều kiện: (i) Sự hạn chế chuyển nhượng phải được quy định trong Điều lệ công ty, và (ii) những hạn chế đó phải được “nêu rõ” trên cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Do đó, nếu công ty đã có hạn chế chuyển nhượng nhưng không được “nêu rõ” trên cổ phiếu thì không có giá trị hạn chế chuyển nhượng (chẳng hạn như cổ phiếu tồn tại dưới hình thức dữ liệu điện tử, bút toán ghi sổ…).

Do đó, đối với trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần, việc chuyển nhượng sẽ phải thông qua Đại hội đồng cổ đông của công ty.

Cổ đông hay công ty phải kê khai và nộp thuế chuyển nhượng cổ phần?

Khoản 4 điều 16 thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn như sau:

“- Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.

- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.

- Doanh ngiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân”.

Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp.

Tham khảo: Kê khai thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần