Thời điểm hưởng chế độ hưu trí 2023?
Chế độ hưu trí là khoản trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo thu nhập và đời sống cho người về hưu. Theo đó điều kiện được hưởng chế độ hưu trí được quy định như sau:
Thời điểm được hưởng chế độ hưu trí?
Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu. Trong đó:
- Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
- Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
(Điều 3 nghị định 135/2020/NĐ-CP)
Năm 2023, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường là:
- Tuổi nghỉ hưu của nam năm 2023 là đủ 60 tuổi 09 tháng.
- Tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2023 là đủ 56 tuổi.
Điều kiện hưởng chế độ hưu trí
3.1. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
3.1.1. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm bắt buộc được phân thành hai trường hợp:
Đối với người lao động không bị suy giảm khả năng lao động (được quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), theo đó:
– Đối với người lao động nói chung: người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng nếu khi nghỉ việc mà đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp:
+ Nam từ đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 55 tuổi 04 tháng;
+ Nam từ đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 55 tuổi 04 tháng và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021;
+ Nam từ đủ 50 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 45 tuổi 04 tháng và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
– Đối với người lao động làm việc trong lực lượng vũ trang: người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng nếu khi nghỉ việc mà đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp:
+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
– Đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: Người lao động tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
Ngoài các trường hợp nêu trên, đối với một số trường hợp đặc biệt sẽ có điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Chính phủ. Các trường hợp đặc biệt áp dụng cho khi suy giảm khả năng lao động.
Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động (được quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), theo đó: người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng nếu khi nghỉ việc mà đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp:
- Đối với người lao động nói chung:
+ Nam từ đủ 55 tuổi tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 04 tháng bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
+ Nam từ đủ 50 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 45 tuổi 04 tháng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Người có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Đối với người lao động trong lực lượng vũ trang: Nam từ đủ 50 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 45 tuổi 04 tháng và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
3.1.2. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí một lần
Theo Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm hưu trí hàng tháng nếu có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
– Ra nước ngoài để định cư;
– Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
– Người lao động trong lực lượng vũ trang khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Có thể nói, việc gia tăng những đối tượng được phép hưởng chế độ hưu trí một lần so với Luật bảo hiểm xã hội 2006 như trên đã góp phần đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tạo điều kiện tối đa để người lao động có thể được hưởng quyền lợi bảo hiểm hưu trí.
3.2. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bổ sung bởi Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019 quy định điều kiện hưởng lương hưu tự nguyện là: Nam từ đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 55 tuổi 04 tháng và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Bên cạnh đó, trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Có thể nói, đối tượng tham gia chế độ hưu trí tự nguyện không bị ảnh hưởng bởi mức suy giảm khả năng lao động và điều kiện lao động nên tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định chung cho nam là 60 tuổi 03 tháng và nữ 55 tuổi 04 tháng.
Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ hưu trí
4.1. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí
Tùy từng trường hợp mà người lao động chuẩn bị hồ sơ theo căn cứ tại mục 1.2.2 Điều 6 Chương III về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019. Cụ thể:
4.1.1. Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị
Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí khi đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại đơn vị gồm:
– Sổ BHXH;
– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí;
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
4.1.2. Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích)
– Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí bao gồm:
– Sổ BHXH;
– Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB;
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động như trên
– Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi.
4.1.3. Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu
Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí gồm:
– Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu. Trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm đơn đề nghị (mẫu 14-HSB);
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động;
– Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB);
– Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp;
4.2. Thủ tục hưởng chế độ hưu trí
Người lao động sau khi chuẩn bị hồ sơ như trên thì nộp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi đơn vị người lao động đang tham gia đóng BHXH (theo Phụ lục 8 Hướng dẫn lập mẫu 12-HSB Quyết định 777/QĐ/BHXH ngày 24/06/2019).
– Thủ tục đối với đơn vị đóng bảo hiểm xã hội bằng hệ số:
Theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP về thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì quy trình thực hiện thủ tục hưởng chế độ hưu trí như sau:
– Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 46/2010 thì đơn vị phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu để công chức có thể biết và chuẩn bị người lao động thay thế;
– Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, đơn vị sử dụng lao động phải ra quyết định nghỉ hưu.
– Sau khi đưa quyết định nghỉ hưu cho người lao động, đơn vị sử dụng lao động sẽ phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện báo giảm lao động và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ hưu.
– Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, đơn vị hoặc công chức, viên chức đang bảo lưu quá trình đóng nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí cho cơ quan BHXH địa phương quản lý.
– Thủ tục đối với đơn vị đóng bảo hiểm xã hội bằng tiền lương:
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thủ tục hưởng chế độ hưu trí đối với đơn vị đóng bảo hiểm xã hội bằng tiền lương sẽ giống với các bước của thủ tục hưởng chế độ hưu trí đối với đơn vị đóng bảo hiểm xã hội bằng hệ số. Tuy nhiên, đối với thời điểm nghỉ hưu sẽ được quy định như sau:
+ Đơn vị tự ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu của người lao động căn cứ theo quy định của đơn vị;
+ Đơn vị tự ra quyết định nghỉ hưu cho người lao động theo quyết định của đơn vị;
+ Kể từ thời điểm nghỉ hưu được ghi trong quyết định nghỉ hưu, người lao động được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
+ Đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận người lao động bị suy giảm khả năng lao động.
Trên đây là chia sẻ của Luật Trí Nam về chế độ hưu trí. Hy vọng các quy định được trích dẫn sẽ hữu ích cho Quý khách hàng trong việc tham khảo và áp dụng pháp luật.
Tham khảo: