“Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?”, câu trả lời này đúng nhưng chưa đẩy đủ bởi thực hiện thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án chỉ là một trong các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai. Hiện tại, giải quyết tranh chấp đất đai thông qua thủ tục hòa giải cũng là cách giải quyết tranh chấp hiệu quả và nhanh gọn. Sau khi hòa giải công dân có quyền đề nghị Phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải theo khoản 6 Điều 137 Luật đất đai 2024.

“Điều 137. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

6. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất theo … văn bản công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật…”

“UBND xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không?”, theo Điều 235 Luật đất đai năm 2024 thì UBND xã nơi có đất tranh chấp có thẩm quyền thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai theo đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của công dân. Nhiều vụ tranh chấp quyền sử dụng đất nên thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp trước khi quyết định khởi kiện tranh chấp đất tại Tòa án bởi bước hòa giải tranh chấp tại UBND xã giúp ích rất nhiều trong việc xác minh thông tin đất, hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất để làm chứng cứ khởi kiện sau này.

Ví dụ: Tranh chấp hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã chứng thực tại UBND xã, trước khi khởi kiện nếu vụ tranh chấp được UBND xã hòa giải tranh chấp thì thủ tục này sẽ giúp các bên được UBND xã cung cấp hồ sơ và quy trình chứng thực hợp đồng – là các chứng cứ quan trọng khi khởi kiện tại Tòa án.

Theo quy định mới nhất, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 236 Luật đất đai 2024

“Điều 236. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

3. Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.

Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường khi giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

5. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.

6. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai khi được Tòa án, Trọng tài thương mại Việt Nam yêu cầu để làm căn cứ cho giải quyết tranh chấp đất đai.

7. Chính phủ quy định chi tiết việc giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Điều này.”

Theo quy định này thì Luật đất đai 2024 đã mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi ghi nhận việc giải quyết tranh chấp đất đai của Trọng tài thương mại Việt Nam. Luật cũng ghi nhận nghĩa vụ của UBND xã trong việc hỗ trợ cơ quan này về mặt hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản ls, sử dụng đất đai.

Ví dụ: Thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện chia thừa kế quyền sử dụng đất tại phường Định Công quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội thuộc Tòa án quận Hoàng Mai giải quyết theo điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

…c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Trường hợp việc giải quyết tranh chấp có đương sự ở nước ngoài, hoặc vụ tranh chấp gắn với yêu cẩu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thuộc Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật Tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh”.

Trên đây là chia sẻ của Luật Trí Nam về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai the Luật đất đai 2024 và các quy định pháp luật mới nhất. Chúng tôi chuyên dịch vụ luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai uy tín với nhiều năm kinh nghiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại Tòa án. Quý khách hàng khi có nhu cầu mời luật sư đại diện, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và trợ giúp tốt nhất.