Người hưởng thừa kế theo pháp luật dù không có tên trong di chúc gồm:

  • Con chưa thành niên; Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản.
  • Cha; Mẹ của người để lại di sản.
  • Vợ; Chồng của người để lại di sản.

3 đối tượng nói trên là người được hưởng thừa kế dù không có tên trong di chúc và đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Họ được hưởng thừa kế trong cả hai trường hợp người để lại di sản thừa kế có để lại di chúc hoặc không để lại di chúc.

Ví dụ: Gia đình Ông A có vợ chồng và 2 người con chưa thành niên. Vợ Ông A là Bà B khi đó Ông A, và 2 người con chưa thành niên được hưởng quyền hưởng di sản thừa kế của Bà B trong cả 2 trường hợp Bà B có để lại di chúc nhưng trong di chúc không có tên Ông A và 2 người con và trường hợp Bà B không để lại di chúc.

3 hàng thừa kế bao gồm:

  • Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

(Điều 651 Bộ luật dân sự 2015)

Quy định về hàng thừa kế để xác định việc phân chia thừa kế theo pháp luật (Hay chia thừa kế không có di chúc).

Thứ tự phân chia di sản thừa kế theo hàng thừa kế

  1. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  2. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  3. Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;

Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Thao khảo: Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật

Hàng thừa kế thứ nhất được phân chia di sản thừa kế như thế nào?

  • Di sản thừa kế được phân chia cho hàng thừa kế thứ nhất, nếu không có ai ở hàng thừa kế thứ nhất thì mới xem xét đến các hàng thừa kế tiếp theo.
  • Vợ, chồng sẽ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của nhau nếu vào thời điểm một bên chết mà quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý vẫn còn tồn tại. Đặc biệt cần lưu ý đối với các trường hợp cụ thể tại điều 655 Bộ luật dân sự 2015, như sau:
  1. Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản.
  2. Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng di sản thừa kế.
  3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
  • Cha đẻ, mẹ đẻ của một người là người đã sinh ra người đó. Do vậy, cha mẹ của người con trong giá thú hoặc ngoài giá thú đều là người thừa kế ở hàng thứ nhất của con mình và ngược lại.
  • Đối với quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi sẽ là hàng thừa kế thứ nhất của nhau nếu việc nhận nuôi được đăng ký theo quy định của pháp luật.

Quy định về thừa kế thế vị là gì?

Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 quy định về: Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi, con riêng được chia thừa kế thế nào?

  • Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất (Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015); Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất (Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015); được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

Vợ chồng ly hôn có được hưởng thừa kế khi nào?

  • Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
  • Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
  • Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

(Điều 655 Bộ luật dân sự 2015)

Trên đây là các chia sẻ về các hàng thừa kế theo pháp luật quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Chúng tôi nhận dịch vụ giải quyết tranh chấp di sản thừa kế uy tín với các Luật sư dày kinh nghiệm, tận tâm trong công việc. Thông tin liên hệ Luật Trí Nam

CÔNG TY LUẬT TRÍ NAM

Điện thoại: 0934.345.745

Email: hanoi@luattrinam.vn

Tham khảo:

+ Dịch vụ luật sư

+ Khởi kiện tranh chấp thừa kế