Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi năm 2023 bao gồm:

  • Người lao động (Viết tắt là "NLĐ") khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên sẽ vẫn được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019:
  1. NLĐ có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Cụ thể nam phải đủ 55 tuổi 09 tháng, nữ phải đủ 51 tuổi.
  2. NLĐ có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được nghỉ hưu vào năm 2023 nếu lao động nam từ đủ 50 tuổi 09 tháng và nữ từ đủ 46 tuổi.
  3. NLĐ bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.
  • Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…làm việc trong các lực lượng vũ trang được nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 đó là:
  1. Nam đủ 55 tuổi 09 tháng, nữ đủ 51 tuổi (Trừ các trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác).
  2. Nam đủ 50 tuổi 09 tháng và nữ phải đủ 46 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên.
  3. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.

Điều kiện được nghỉ hưu như thế nào?

Điều 54 Bộ luật lao động 2019 quy định điều kiện hưởng lương hưu bao gồm:

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”

Trong đó Đủ tuổi lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động  đủ 56 tuổi đối với lao động nữ, đủ 60 tuổi 09 tháng đối với lao động Nam như Luật Trí Nam chia sẻ.

Xin nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động

Khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đủ số năm quy định nhưng chưa đến tuổi hưởng lương hưu, bị suy giảm khả năng lao động thì sẽ được xét hưởng lương hưu trước tuổi. Tuy nhiên mức hưởng sẽ thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng. Cụ thể ở bảng dưới đây (không xét đến trường hợp Công an, quân đội):

Mức suy giảm khả năng lao động Điều kiện  Độ tuổi
61% đến 80% Đủ 20 năm đóng bảo hiểm Nam 55, Nữ 50
81% trở lên  Đủ 20 năm đóng bảo hiểm Nam 50, Nữ 45
61% trở lên  Đủ 15 năm đóng bảo hiểm khi làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không phụ thuộc độ tuổi

Cách tính mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động

Người lao động nghỉ hưu trước tuổi được hưởng lương hưu mức 45% khi đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trong đó: Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. 

Không đủ điều kiện nhận lương hưu thì xử lý thế nào với khoản BHXH đã đóng

Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu có thể xin hưởng Bảo hiểm xã hội một lần. Pháp luật quy định về chế độ xin hưởng BKXH một lần như sau:

  • Điều kiện hưởng Bảo hiểm xã hội một lần

Theo Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm:

1. Chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm và đã nghỉ việc hơn 01 năm;

2. Đã đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ điều kiện số năm đóng bảo hiểm;

3. Ra nước ngoài định cư;

4. Bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định của Bộ Y tế.

2. Mức hưởng BHXH một lần

  • Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

  • Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tham khảo:

+ Cách tính lương hưu mới nhất

+ Thủ tục thành lập công ty