Điều kiện tuyên bố một người mất tích bao gồm:

  • Người yêu cầu có đơn uyên cầu tuyên bố một người mất tích và tài liệu theo quy định.

Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó (Khoản 2 Điều 387 Bộ luật tố tụng dân sự).

  • Quy trình xác minh thông tin người mất tích của Tòa án thực hiện đúng hướng dẫn tại Bộ luật tố tụng dân sự.
  • Quyết định tuyên bố một người mất tích được ban hành đúng quy trình, thời gian luật định.

Quy trình tuyên bố một người mất tích

  • Bước 1: Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến TAND có thẩm quyền (Khoản 1 Điều 387 Bộ luật tố tụng dân sự).
  • Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích (Điều 388 Bộ luật tố tụng dân sự)
  1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
  2. Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
  3. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
  4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
  • Bước 3: TAND ra 1uyết định tuyên bố một người mất tích (Điều 389 Bộ luật tố tụng dân sự)

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

Thẩm quyền tòa án tuyên bố một người mất tích

Theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ.

“b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết”.

Ví dụ: Nơi cư trú cuối cùng của Ông Nguyễn Văn A là Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội. Thì TAND quận Hoàng Mai có thẩm quyền tuyên bố Ông Nguyễn Văn A mất tích.

Chi phí tuyên bố một người mất tích

Theo bảng danh mục lệ phí Tòa án quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, cụ thể yêu cầu tuyên bố một người mất tích là 300.000 đồng.

Trên đây là quy định về thủ tục tuyên bố một người mất tích hiện hành. Quý khách hàng khi khởi kiện cần thực hiện thủ tục tuyên bố người mất tích mà gặp vướng mắc hãy liên hệ Luật Trí Nam ngay hôm nay để được trợ giúp.

CÔNG TY LUẬT TRÍ NAM

Điện thoại: 0904.588.557

Email: hanoi@luattrinam.vn

Tham khảo:

+ Khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế

+ Thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân

+ Thủ tục ly hôn đơn phương