Trường hợp được hưởng chế độ thai sản bao gồm:

  • Lao động nữ mang thai;
  • Lao động nữ sinh con có thời gian đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ có thời gian đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng;
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi có thời gian đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi;
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
  • Lao động nam đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con, có vợ không tham gia BHXH bắt buộc; 
  • Lao động nam là chồng của người vợ nhờ mang thai hộ, đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con trong trường hợp cả vợ và người mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện.

(Nghị định số 38/2019/NĐ-CP)

Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:

  • Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
  1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh 6 tháng trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng. Sinh đôi trở lên, cứ mỗi con nghỉ thêm 1 tháng.
  2. Mức hưởng: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 100% x số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi.
  • Chế độ thai sản đối với lao động nam
  1. Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: 5 ngày làm việc nếu vợ sinh thường; 7 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày nếu vợ sinh đôi, Sinh 3 trở lên, cứ 01 con nghỉ thêm 03 ngày; 14 ngày nếu vợ sinh đôi phải phẫu thuật.
  2. Mức hưởng trợ cấp thai sản của Nam bằng 2 lần mức lương cơ sở)/con. Từ 01/07/2023 mức lương cơ sở tăng lên thành 1800.000đ nên mức hưởng trợ cấp thai sản sẽ là 3.600.000đ

Quy định về chế độ thai sản mới nhất

  • Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

(Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

  • Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

(Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

  • Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

(Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

  • Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

(Điều 36 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

  • Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

(Điều 37 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

  • Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

(Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

  • Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

(Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

  • Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con

1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;

b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.

(Điều 40 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

  • Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở”.

(Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

Có được hưởng chế độ thai sản và trợ cấp thất nghiệp cùng lúc không

Luật Trí Nam nhận được câu hỏi tư vấn của khách hàng về trường hợp thực tế xảy ra: Người lao động đã nghỉ việc, sau đó sinh con thì có được hưởng cùng lúc hai chế độ: chế độ thai sản và trợ cấp thất nghiệp không? Chúng tôi xin được giải đáp vấn đề này như sau:

Luật Bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản của hai chế độ này là hoàn toàn tách biệt với nhau, cơ quan giải quyết và chi trả cũng hoàn toàn khác nhau. Do đó khi đã nghỉ việc và sinh con nhưng đủ điều kiện để hưởng cả trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thai sản thì bạn có thể hưởng hai chế độ này cùng một lúc. Có một số lưu ý về điều kiện hưởng và thủ tục hưởng hai chế độ này như sau:

1. Thứ nhất, quy định về về chế độ thai sản.

Khi bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh hoặc trước khi nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện biện pháp triệt sản, bạn có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại cơ quan bảo hiểm xã hội. (Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Trường hợp bạn nghỉ việc trước khi sinh nhưng vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, bạn có thể tự thực hiện thủ tục hưởng chế độ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội. Hồ sơ gồm: Sổ BHXH đã được chốt; Bản sao Giấy khai sinh/Giấy chứng sinh của con; Chứng minh thư; Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú của mẹ để cơ quan bảo hiểm đối chiếu.

2. Thứ hai, Quy định về trợ cấp thất nghiệp.

Bạn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013

+ Chấm dứt hợp đồng lao động trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp ký HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ có xác định thời hạn;

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Như vậy, khi đủ các trường hợp trên thì bạn có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Điều cần lưu ý ở đây là sổ bảo hiểm xã hội của bạn phải được chốt quá trình tham gia và có Hợp đồng lao động hết thời hạn hoặc Quyết định nghỉ việc của công ty thì bạn mới có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: Trong vòng 3 tháng kể từ ngày nghỉ việc.

Thủ tục xin hưởng chế độ thai sản đối với lao động đã nghỉ việc

Người lao động đã nghỉ việc đương nhiên công ty sẽ báo giám bảo hiểm, khi đó bạn không thể nhờ công ty cũ thực hiện thủ tục xin hưởng chế độ thai sản. Vậy người lao động đã nghỉ việc xin hưởng chế độ thai sản như thế nào?

Theo Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động đã nghỉ việc được tự mình nộp hồ sơ xin hưởng thai sản lên cơ quan bảo hiểm xã hội. Quy trình giải quyết của cơ quan bản hiểm sẽ như sau:

1. Trường hợp có nghi ngờ về việc kê khai thông tin hưởng chế độ thai sản không đúng như: Mức lương tăng bất thường trước thời điểm nghỉ thai sản, hồ sơ có dấu hiệu giả mạo,… thì trong vòng 10 ngày cơ quan bảo hiểm sẽ ra quyết định kiểm tra và yêu cầu người thực hiện thủ tục mang đầy đủ hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm để làm rõ.

2. Trường hợp hồ sơ xin thưởng chế độ thai sản hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho bạn.

Theo điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sồ hưởng chế độ thai sản bao gồm:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này

Trên đây là chia sẻ của Luật Trí Nam quy định về chế độ thai sản, hy vọng các chia sẻ sẽ hữu ích cho khách hàng tham khảo và áp dụng pháp luật.

Tham khảo:

+ Làm giấy phép lao động

+ Tư vấn pháp luật thường xuyên theo tháng

+ Thủ tục làm giấy vệ sinh an toàn thực phẩm