Khởi kiện là việc cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của cá nhân, tổ chức đề nghị Tòa án, Trọng tài giải quyết tranh chấp theo trình tự tố tụng mà pháp luật quy định. Thủ tục khởi kiện chính là quy trình thủ tục giải quyết yêu cầu khởi kiện của Tòa án, Trọng tài theo trình tự tố tụng tại Bộ luật tố tụng dân sự hoặc Quy tắc tố tụng Trọng tài.

Pháp luật quy định cá nhân, tổ chức có quyền tự mình khởi kiện hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khởi kiện đồng thời có quyền mời Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. Tòa án sẽ thụ lý đơn khởi kiện nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện: Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự là người có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc cơ quan, tổ chức thành lập hợp pháp và có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  • Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  • Vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

Người khởi kiện có những quyền và nghĩa vụ quan trọng nào?

Bộ luật tố tụng dân sự quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của đương sự tại Tòa án bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Nhưng quyền, nghĩa vụ quan trọng đó là các quy định về nguyên tắc mà Hội đồng xét xử tôn trọng áp dụng triệu để và vận dụng để đưa ra yêu cầu cho đương sự. Nó bao gồm "Quyền tự định đoạt" và "Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ" quy định tại Điều 5, 6 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

"Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội."


"Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định."

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp dân sự là bao lâu?

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà người khởi kiện được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm nên nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Các loại thời hiệu khởi kiện của các tranh chấp phổ biến bao gồm:

  • Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về hợp đồng là 02 đến 03 năm tùy từng loại hợp đồng cụ thể.
  • Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm
  • Thời hiệu khởi kiện đòi nợ là 02 năm
  • Thời hiệu khởi kiện chia di sản, xác lập quyền thừa kế là 10 năm
  • Thời hiệu khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân là từ 06 tháng đến 03 năm tùy thuộc dạng tranh chấp theo bộ luật lao động 2019. Đối với tranh chấp lao động tập thể thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm.
  • Không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất, khởi kiện đòi tài sản bị người khác chiếm giữ.

Thẩm quyền tiếp nhận đơn khởi kiện tại Tòa án

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự như sau:

  • Khởi kiện tranh chấp dân sự với cá nhân, doanh nghiệp thực hiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cá nhân cư trú, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trường hợp tranh chấp được phát sinh theo hợp đồng thì nguyên đơn có thể lựa chọn Tòa án nơi thực hiện hợp đồng để khởi kiện.
  • Khởi kiện tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài thì thực hiện khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cá nhân cư trú, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

Thay đổi yêu cầu trong đơn khởi kiện có được không?

Pháp luật cho phép người khởi kiện sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện gửi tới Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. Cụ thể:

✔  Các trường hợp được thay đổi yêu cầu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 5, khoản 4 Điều 70, khoản 2 Điều 71, khoản 3 Điều 200, khoản 2 Điều 210, Điều 243 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc nguyên đơn có quyền thay đổi yêu cầu khởi kiện.

Thêm vào đó, tại Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC việc thay đổi yêu cầu khởi kiện được hướng dẫn cụ thể như sau:

“Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.”

✔  Vụ việc sau khi có yêu cầu thay đổi nội dung khởi kiện

Bộ luật Tố tụng dân sự không quy định cụ thể thủ tục thay đổi yêu cầu khởi kiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Tuy nhiên, khi gặp trường hợp đương sự xin thay đổi yêu cầu khởi kiện ở giai đoạn chuẩn bị xét xử thì Thẩm phán yêu cầu đương sự làm đơn xin thay đổi yêu cầu khởi kiện hoặc lập biên bản về việc thay đổi yêu cầu khởi kiện.

+ Thẩm phán có thể chấp nhận yêu cầu thay đổi nếu như việc thay đổi đó không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

+ Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và trong quyết định đó phải thể hiện rõ việc thay đổi địa vị tố tụng: Bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn.

+ Trường hợp nguyên đơn rút một phần yêu cầu thì Tòa án không ra quyết định đình chỉ riêng mà phải nhận xét trong phần Nhận định của Tòa án trong bản án và quyết định đình chỉ một phần yêu cầu trong phần Quyết định của bản án.

Như vậy, nếu Quý khách hàng đã thực hiện thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhưng quá trình giải quyết cần trợ giúp tư vấn, hỗ trợ từ luật sư thì hãy đừng ngần ngại, hãy gọi Luật sư Trí Nam ngay hôm nay.

Thủ tục khởi kiện tranh chấp dân sự hết bao lâu?

Thủ tục khởi kiện sẽ được chia làm 03 giai đoạn: (i) Nộp đơn khởi kiện và đóng tạm ứng án phí; (ii) Chuẩn bị xét xử; (iii) Tranh tụng trong phiên tòa sở thẩm. Trong đó:

✔ Thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 – 04 tháng, trường hợp có tình tiết phức tạp thì thời hạn chuẩn bị xét cử có thể bị kéo dài. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng tùy từng loại tranh chấp.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ mời các bên lên hòa giải, công khai chứng cứ và thực hiện các công việc cần thiết cho việc làm rõ yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố và củng cố chứng cứ của các bên.

✔ Khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì thường sau đó không quá 30 ngày vụ án sẽ được tổ chức phiên tòa.

✔ Thông thường phiên xét xử sẽ diễn ra trong 01 buổi xét xử với vụ án đơn giản, từ 02 đến 05 ngày đối với những vụ án phức tạp. Tòa án được quyền phân bổ các lần xét xử trong các ngày liên tiếp hoặc cách quãng.

✔ Kết thúc phiên tòa bản án sẽ được chủ Tọa phiên tòa công bố, bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật và được quyền kháng cáo trong vòng 15 ngày kể từ ngày bị đơn nhận được bản án của Tòa án.

Thông thường một vụ án sẽ phải giải quyết hàng năm trời hoặc lâu hơn, việc thu thập chứng cứ cũng không phải đơn giản, các bạn lưu ý chỉ có yêu cầu khởi kiện hợp pháp có đủ chứng cứ hợp pháp mới được giải quyết.

Tài liệu, chứng cứ cần giao nộp khi khởi kiện

Chuẩn bị tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ khởi kiện là công việc quan trọng nó quyết định việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn hay không? Do đó danh sách tài liệu có trong hồ sơ khởi kiện luật sư chia sẻ là để khách hàng nắm được nên kiện toàn những chứng cứ, tài liệu gì. Người chuẩn bị hồ sơ khởi kiện cần xác định vai trò của từng chứng cứ và giá trị của chứng cứ hợp pháp trước khi cho vào hồ sơ.

✔ Hồ sơ khởi kiện tranh chấp Hợp đồng kinh tế

+ Hợp đồng và/hoặc các giấy tờ, biên bản liên quan đến việc giao kết hợp đồng v.v..;

+ Các tài liệu chứng cứ liên quan đến quan hệ hợp đồng; quá trình thực hiện hợp đồng và việc thực hiện/không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng của các bên;

+ Các tài liệu chứng cứ chứng minh thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng

+ Tài liệu xác định tư cách cá nhân, tổ chức của nguyên đơn.

✔ Hồ sơ khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế

+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, CMND, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi (nếu có) để xác định diện và hàng thừa kế;

+ Di chúc (nếu có);

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

+ Bản kê khai các di sản;

+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường (nếu có), tờ khai khước từ nhận di sản (nếu có);

Ngoài các tài liệu, chứng cứ trên, tùy trường hợp cụ thể còn cần các chứng cứ xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, chứng cứ xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi về di sản, chứng cứ xác định đồng chủ sở hữu của người để lại di sản v.v…

✔ Hồ sơ khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể giao nộp một trong các giấy tờ sau:

- Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

+ Các giấy tờ liên quan đến tranh chấp như hợp đồng, văn bản cho thuê, cho mượn, mua bán v.v…;

+ Biên bản hòa giải ở xã, phường (nếu có).

Luật Trí Nam hy vọng các chia sẻ về khởi kiện và thủ tục khởi kiện tranh chấp dân sự sẽ hữu ích cho Quý khách hàng trong việc nghiên cứu pháp luật.