Được hưởng trợ cấp mất việc làm trong trường hợp nào?
Trường hợp nào được hưởng trợ cấp mất việc làm? Luật Trí Nam nêu ví dụ về trợ cấp mất việc làm và cách xác định người được hưởng trợ cấp mất việc khi bị cho nghỉ việc.
Quy định về trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019
Ví dụ: Công ty cho người lao động nghỉ việc do sát nhập với công ty khác thì người lao động được xem xét hưởng trợ cấp mất việc làm.
Mức trợ cấp mất việc làm được hưởng
Cứ mỗi năm làm việc người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Người lao động bị cho thôi việc không được hưởng trợ cấp mất việc
Theo quy định thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Do vậy giả định bạn được công ty đóng bảo hiểm cho toàn bộ thời gian làm việc thì khi bị cho thôi việc người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp mất việc làm nữa.
Tham khảo: Giấy phép lao động cho người nước ngoài