Trả trợ cấp thôi việc cho người không được đóng bảo hiểm

Công ty sử dụng lao động nhưng không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì nếu người lao động đã làm việc từ 12 tháng trở lên và nay xin nghỉ việc thì công ty phải trả cho người lao động tiền trợ cấp thôi việc bằng với Mức lương bình quân 06 tháng gần nhất X 50% số tháng làm việc.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc bao gồm:

  1. Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
  2. Người lao động chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  3. Quan hệ lao động chấm dứt do:
  • Hết hạn hợp đồng lao động;
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án;
  • Người lao động chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động;
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ Luật lao động.

Đủ ba điều kiện nói trên thì người lao động khi nghỉ việc sẽ được xem xét thanh toán trợ cấp thôi việc. Luật Trí Nam dùng từ xem xét bởi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc và mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu thì phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Giả định bạn làm việc tại công ty và được đóng bảo hiểm thất nghiệp trong toàn bộ thời gian làm việc thì mức hưởng trợ cấp thôi việc bằng 0 đồng. Cụ thể các bạn tham khảo quy định về mức hưởng trợ cấp thôi việc dưới đây.

Thời điểm được yêu cầu công ty thanh toán trợ cấp thôi việc?

Theo quy định, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Công thức tính trợ cấp thôi việc như sau:

Mức trợ cấp thôi việc = 50% X Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc X (Thời gian làm việc – Thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thô việc, mất việc trước đó)

  1. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc chính là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc (Căn cứ theo Khoản 3 Điều 46 của Bộ luật lao động).
  2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
  • Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế gồm:

+ Thời gian trực tiếp làm việc;

+ Thời gian thử việc;

+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;

+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;

+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;

+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;

+ Thời gian nghỉ hằng tuần;

+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

  • Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:

+ Thời gian người lao động đã tham gia BHTN;

+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:

+ Có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;

+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.

Ví dụ về mức hưởng trợ cấp thôi việc hiện nay

Ông Nguyễn Văn A làm việc 26 tháng chính thức cho Công ty B. Khi nghỉ việc Ông A chưa đủ điều kiện nghỉ hưu và biết rằng Công ty B chỉ đóng bảo hiểm thất nghiệp cho mình trong 01 năm đầu tiên của hợp đồng lao động. Trường hợp này Ông A được hưởng trợ cấp thôi việc với cách tính như sau:

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp = 26 tháng – 12 tháng được đóng bảo hiểm thất nghiệp = 14 tháng, nên được làm tròn thành 1 năm rưỡu.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc = 50% X Bình quân tiền lương 6 tháng cuối X 36 tháng.

Một số chia sẻ về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc của Luật Trí Nam hy vọng sẽ hữu ích cho mọi người trong việc tìm hiểu quy định về trợ cấp thôi việc và cách tính trợ cấp thôi việc.

Dịch vụ hữu ích:

+ Đăng ký hộ kinh doanh cá thể

+ Đăng ký địa điểm kinh doanh

+ Đăng ký thương hiệu độc quyền