Cho mượn địa chỉ đăng ký kinh doanh có hợp pháp?
Cho mượn địa chỉ đăng ký kinh doanh là thỏa thuận giữa chủ nhà và bên mượn nhà về việc bên mượn nhà được sử dụng nhà vào mục đích đăng ký kinh doanh như thành lập công ty, đăng ký hộ kinh doanh cá thể hoặc đăng ký địa điểm kinh doanh. Vậy khi cho người khác mượn nhà làm địa chỉ đăng ký kinh doanh, chủ nhà có rủi ro gì không?
Cho mượn địa chỉ đăng ký kinh doanh thế nào hợp pháp?
Pháp luật không hạn chế mục đích sử dụng nhà của người mượn nhà, mà chỉ quy định về nghĩa vụ giữ gìn và bảo vệ tài sản mà mình được chuyển giao. Vì vậy lý do mượn nhà các bạn có thể tùy nghi thỏa thuận miễn sao việc sử dụng nhà không thuộc điều cấm của pháp luật hoặc không vi phạm đạo đức xã hội. Do vậy
- Cho mượn địa chỉ làm trụ sở công ty
- Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
- Do vậy việc cho mượn nhà đặt trụ sở công ty không phát sinh rủi ro về trách nhiệm của chủ nhà đối với việc công ty kinh doanh thua lỗ bởi địa chỉ trụ sở đơn thuần là địa chỉ liên lạc mà thôi.
- Cho mượn địa chỉ làm văn phòng kinh doanh
Mượn nhà làm văn phòng kinh doanh là thỏa thuận mượn tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 do đó việc chủ nhà cho mượn nhà để công ty, cá nhân làm văn phòng kinh doanh cũng không trái quy định pháp luật. Tuy nhiên chủ nhà trong trường hợp này có thể đối diện với các rủi ro sau:
- Nhà sử dụng cho việc kinh doanh, lưu trữ hàng hóa sẽ có nguy cơ cháy nổ, hoặc bị kiểm tra bởi các cơ quan nhà nước gây phiền hà cho chủ nhà.
- Nhà sử dụng cho văn phòng làm việc có sử dụng người lao động nước ngoài cần đáp ứng điều kiện về phòng cháy chữa cháy.
Do vậy để phòng tránh trách nhiệm chủ nhà nên thỏa thuận rõ nghĩa vụ của bên mượn nhà trong toàn bộ quá trình sử dụng nhà.
Mượn nhà thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài được không?
- Công ty nước ngoài và công ty Việt Nam bình đẳng trước pháp luật, đều hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do phòng ĐKKD cấp. Do vậy quy định về thuê, mượn nhà không có gì đặc biệt giữa 2 loại công ty này. Tuy vậy thực tế nếu nhà đầu tư sử dụng hợp đồng mượn nhà để đăng ký thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sẽ không được cơ quan quản lý đầu tư chấp thuận. Có nhiều lý do được đưa ra, có nhiều yêu cầu bổ sung hồ sơ được yêu cầu từ có quan quản lý đầu tư.
- Luật Trí Nam không đưa ra quan điểm bình luận đúng, sai trong trường hợp này bởi mỗi hồ sơ đăng ký đầu tư, mỗi cơ quan quản lý đầu tư có những giải thích khách nhau, có những yêu cầu khác nhau dẫn đến việc từ chối hồ sơ đăng ký cấp GCN đăng ký đầu tư bằng hợp đồng mượn nhà. Trường hợp Quý khách hàng cần kiểm tra xem việc từ chối là đúng hay sai hãy liên hệ với chúng tôi, với vai trò là công ty chuyên tư vấn đầu tư nước ngoài chúng tôi sẽ có phương án giải quyết các yêu cầu khách hàng mong muốn. Số điện thoại luật sư tư vấn đầu tư xin gọi 0934.345.755.
Tham khảo: Thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài
Hợp đồng mượn nhà làm trụ sở công ty
Hợp đồng mượn nhà làm trụ sở công ty thường có những nội dung sau
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG MƯỢN NHÀ
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., tại địa chỉ ..., Chúng tôi gồm :
I. BÊN CHO MƯỢN NHÀ (sau đây gọi là Bên A):
Ông (Bà):
Sinh ngày:
CCCD số
Hộ khẩu thường trú:
II. BÊN MƯỢN NHÀ (sau đây gọi là Bên B):
Ông (Bà):
Sinh ngày:
CCCD số
Hộ khẩu thường trú:
Hai bên thảo thuận lập và ký hợp đồng này để thực hiện việc mượn nhà đối với các điều khoản như sau :
ĐIỀU 1: ĐỊA ĐIỂM VÀ DIỆN TÍCH NHÀ CHO MƯỢN
1.1. Bên A đồng ý cho Bên B mượn toàn bộ diện tích nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên A tại địa chỉ:
Nhà có đặc điểm sau:
Diện tích:
Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất số ...
1.2. Bên B đồng ý mượn của Bên A toàn bộ quyền sử dụng nhà theo mô tả nói trên.
ĐIỀU 2: MỤC ĐÍCH MƯỢN
Mục đích sử dụng nhà mượn:
- Đăng ký kinh doanh, đặt trụ sở giao dịch, văn phòng làm việc của Bên B; Tổ chức hoạt động kinh doanh theo nhu cầu của Bên B và theo quy định của pháp luật.
- Không được dung nhà để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, kinh doanh nhà hang, kinh doanh karaoke, massage và những hoạt động mà pháp luật không cho phép.
ĐIỀU 3: THỜI HẠN CHO MƯỢN
Thời hạn cho mượn nhà và quyền sử dụng đất nói trên là ... năm, bắt đầu từ ngày ...
ĐIỀU 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A
1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng nhà và khuyết tật của nhà, nếu có;
- Thanh toán cho Bên B chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị nhà (nếu có thỏa thuận);
- Bồi thường thiệt hại cho Bên B, nếu biết nhà có khuyết tật mà không báo cho Bên B biết dẫn đến gây thiệt hại cho Bên B, trừ những khuyết tật mà Bên B biết hoặc phải biết.
2. Bên A có các quyền sau đây:
- Đòi lại nhà ngay sau khi hết thời hạn cho mượn, nếu Bên A có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng nhà cho mượn, thì được đòi lại nhà đó mặc dù Bên B chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý là....
- Đòi lại nhà khi Bên B sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của Bên A;
- Đòi bồi thường thiệt hại đối với nhà do Bên B gây ra.
ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B
1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây:
- Giữ gìn, bảo quản nhà mượn như nhà của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng nhà; nếu nhà bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
- Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của Bên A;
- Trả lại nhà mượn đúng thời hạn;
- Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát nhà mượn.
2. Bên B có các quyền sau đây:
- Được sử dụng nhà mượn theo đúng công dụng của nhà và đúng mục đích đã thỏa thuận;
- Yêu cầu bên A phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị nhà mượn, (nếu có thỏa thuận).
ĐIỀU 6: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
6.1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng này.
6.2. Khi có tranh chấp lien quan đến hợp đồng này trước tiên hai Bên cùng nhau thương lượng để giải quyết, trong trường hợp không thể thương lượng được sẽ yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
6.3. Hai bên đã đọc lại, hoàn toàn nhất trí với những nội dung của hợp đồng và cùng ký tên dưới đây để làm chứng.
BÊN A BÊN B
Trong thực tiễn sử dụng mẫu hợp đồng mượn nhà Quý vị có thể bổ sung thêm điều khoản cho chắc chắn, chặt chẽ. Hoặc sử dụng mẫu hợp đồng mượn nhà nói trên để sử dụng việc mượn nhà cho nhiều mục đích khai thác khác nhau, thay vì mượn làm trụ sở chính công ty. Mọi yêu cầu hỗ trợ Quý vị hãy liên hệ Luật sư Trí Nam
CÔNG TY LUẬT TRÍ NAM
Điện thoại: 0934.345.755 - 0934.345.745
Email: hanoi@luattrinam.vn
Tham khảo: