Điều kiện khởi kiện tranh chấp dân sự tại Tòa án
Tổng hợp các điều kiện cần có khi thực hiện thủ tục khởi kiện tranh chấp tại Tòa án. Với vai trò luật sư bào chữa nhiều năm về tranh chấp dân sự, kinh tế, đất đai, Luật Trí Nam phân tích các quy định hiện hành để đương sự nắm bắt.
Điều kiện về chủ thể khởi kiện tranh chấp
✔ Theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
✔ Và Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“1. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
2. Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.
5. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.”
Như vậy, người có quyền khởi kiện bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức đại diện, tổ chức xã hội… Đối với cá nhân khi khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Đối với cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng (Khoản 7 Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) và người đại diện phải có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Thêm vào đó, chủ thể khởi kiện là chủ thể có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp thì chủ thể khởi kiện là người đại diện hợp pháp của người có quyền và lợi ích bị xâm phạm hoặc chủ thể khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước theo quy định tại Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Điều kiện về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án
✔ Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Cụ thể, vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26, Điều 28, Điều 30 và Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (thẩm quyền theo vụ việc); Vụ án phải được khởi kiện đúng cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (thẩm quyền theo cấp); Và phải đúng thẩm quyền theo lãnh thổ (Điều 39); Ngoài ra, nguyên đơn có thể lựa chọn Tòa án giải quyết (Điều 40).
✔ Đối với những tranh chấp trong vụ án dân sự mà pháp luật có quy định phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết trước thì chủ thể khởi kiện chỉ được khởi kiện vụ án ra tòa án khi cơ quan hữu quan đã giải quyết mà họ không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan đó.
Điều kiện về tranh chấp khởi kiện chưa được giải quyết trước đó
✔ Một vụ án dân sự đã được giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền thì đương sự không được khởi kiện lại đối với vụ án đó nữa.
✔ Quyền khởi kiện lại chỉ được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: bản án, quyết định của Tòa án bác đơn xin ly hôn; Yêu cầu xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại;…
Điều kiện về thời hiệu khởi kiện vụ án
Thời hiệu khởi kiện đối với những vụ án dân sự được quy định trong luật chung là Bộ luật dân sự năm 2015 (Các quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự theo Điều 185 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) và quy định cụ thể trong các luật chuyên ngành như luật hôn nhân và gia đình, luật lao động,… Nếu hết thời hạn đó thì chủ thể mất quyền khởi kiện trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Việc quy định thời hạn để tiến hành việc khởi kiện vụ án để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân không bị xâm phạm và đồng thời đảm bảo quá trình giải quyết vụ án được nhanh chóng đúng đắn và đảm bảo cho quá trình thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự khác được thuận lợi.
Đáp ứng các điều kiện trên Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ tranh chấp theo yêu cầu của người khởi kiện. Tuy nhiên quý vị lưu ý Tòa án thụ lý vụ án không đồng nghĩa với việc chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện mà Quý vị ghi trong đơn khởi kiện. Việc giải quyết vụ án sẽ được xem xét dựa trên chứng cứ vụ án, quy định pháp luật hiện hành.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vẫn, hỗ trợ thủ tục khởi kiện tranh chấp hãy đừng ngần ngại liên hệ ngay Luật sư Trí Nam theo số 0904.588.557 để được trợ giúp. Chúng tôi rất mong được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý vị.
Tham khảo: Dịch vụ luật sư uy tín