Chế độ hưu trí là gì?

Chế độ hưu trí là khoản trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo thu nhập và đời sống cho người về hưu (Điều 2 Nghị định 135/2020). Chế độ hưu trí không áp dụng cho các đối tượng sau:

  • Người lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên.
  • Người xuất cảnh trái phép ra nước ngoài;
  • Người bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
  • Người bị cơ quan bảo hiểm xác định hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

Ngoại trừ các trường hợp trên, người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ hưu trí (Hay nhận lương hưu hàng tháng) khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định hiện hành.

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí mới nhất

I. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng

Người lao động không bị suy giảm khả năng lao động áp dụng quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, theo đó người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi: Nghỉ việc mà đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp:

+ Nam từ đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 55 tuổi 04 tháng;

+ Nam từ đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 55 tuổi 04 tháng và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021;

+ Nam từ đủ 50 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 45 tuổi 04 tháng và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Lưu ý đối với người lao động trong lực lượng vũ trang thì điều kiện được hưởng chế độ hưu trí khác với người lao động bình thường.

2. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí một lần

Theo Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm hưu trí hàng tháng nếu có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

- Người lao động trong lực lượng vũ trang khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

II. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bổ sung bởi Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019 quy định điều kiện hưởng lương hưu tự nguyện là: Nam từ đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 55 tuổi 04 tháng và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Bên cạnh đó, trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Có thể nói, đối tượng tham gia chế độ hưu trí tự nguyện không bị ảnh hưởng bởi mức suy giảm khả năng lao động và điều kiện lao động nên tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định chung cho nam là 60 tuổi 03 tháng và nữ 55 tuổi 04 tháng.

Không đủ điều kiện hưởng lương hưu có nên rút BHXH một lần?

Việc nhận bảo hiểm xã hội một lần là quyền của người lao động, pháp luật không cấm, tuy nhiên khi nhận BHXH một lần thì người lao động sẽ mất đi cơ hội được hưởng lương hưu, không có gì đảm bảo cho cuộc sống lúc tuổi già và sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Ngoài ra chế độ hưu trí thì ngoài lương hưu được nhận hàng tháng, người lao động được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế để phục vụ nhu cầu thăm khám bệnh, chữa bệnh cho mình.

Thời điểm được hưởng chế độ hưu trí là khi nào?

Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu. Trong đó:

  • Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
  • Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

(Điều 3 nghị định 135/2020/NĐ-CP)

Mức lương hưu và các chế độ nghỉ hưu trước tuổi được hưởng

  • Về mức hưởng lương hưu, mức hưởng lương hưu được quy định tại Điều 56 Luật BHXH và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ như sau: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
  • Về tỷ lệ hưởng lương hưu, đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2023 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH tăng thêm người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị giảm 2%.
  • Về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng Bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
  • Về trợ cấp khu vực một lần, theo quy định tại Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 21 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, người lao động nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu kể từ ngày 1/1/2016 trở đi, mà trước ngày 1/1/2007 đã có thời gian đóng BHXH bao gồm phụ cấp khu vực thì còn được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần tương ứng với thời gian và số tiền phụ cấp khu vực đã đóng Bảo hiểm xã hội. Mức hưởng trợ cấp khu vực một lần được thực hiện theo Khoản 2, Điều 31 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH.
  • Về BHYT, theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu sẽ được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí để thực hiện khám chữa bệnh tại cơ sở y tế.