Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu hàng hóa vào Khu công nghiệp - Khu chế xuất
Xuất khẩu hàng hóa vào khu công nghiệp, khu chế xuất phải thực hiện thủ tục hải quan như thế nào? Điều kiện được hưởng mức thuế 0% khi xuất khẩu hàng hóa vào KCN, KCX. Hãy cùng luật sư tìm hiểu các quy định hiện hành về xuất khẩu hàng hóa vào khu công nghiệp.
Đối với hàng hoá do doanh nghiệp nội địa bán cho doanh nghiệp chế xuất
DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo các bước và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ Hồ sơ hải quan bao gồm
✔ Tờ khai xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ (mẫu theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V ban hành): 04 bản chính.
✔ Đối với bên xuất khẩu: hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam
+ Đối với bên nhập khẩu: hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam.
+ Ngoài ra yêu cầu thêm hợp đồng thuê, mượn: 01 bản sao.
c) Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập: 01 bản sao.
d) Cùng các giấy tờ khác (trừ vận đơn B/L) theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu.
Thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ
✔ Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu
– 4 tờ khai kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu, ký tên, đóng dấu;
– Nộp 04 tờ khai hải quan, hàng hoá cùng hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao cho người mua, trên hoá đơn ghi rõ tên doanh nghiệp nhập khẩu, tên thương nhân nước ngoài) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
✔ Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu
– Sau khi nhận đủ 04 tờ khai hải quan từ doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu cần khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp mình trên 04 tờ khai hải quan;
– Sau khi doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao tới thì doanh nghiệp nhập khẩu nhận và bảo quản hàng hoá cho đến khi Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ và hoàn thành quyết định hình thức cũng như mức độ kiểm tra hải quan;
– Đối với trường hợp hàng hoá được xếp diện miễn kiểm tra thực tế thì doanh nghiệp nhập khẩu được đưa ngay vào sản xuất; đối với hàng hoá được xếp diện phải kiểm tra thực tế thì cần đợi sau khi được kiểm tra xong thì mới được đưa vào sản xuất.
– Nộp hồ sơ hải quan cùng mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (với hàng nhập khẩu tại chỗ dùng làm nguyên liệu để gia công và sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để tiến hành làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ như quy định, đúng với từng loại hình nhập khẩu;
– Sau khi đã xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai và chuyển 02 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.
✔ Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ
– Tiếp nhận, xử lý tờ khai, quyết định hình thức và mức độ kiểm tra theo quy định của Nhà nước phù hợp với từng loại hình hàng hóa. Đồng thời kiểm tra tính thuế (với hàng có thuế) như quy định hiện hành đối với hàng hóa nhập khẩu. Cần niêm phong mẫu giao cho doanh nghiệp tự bảo quản để khi cần thì xuất trình cho cơ quan hải quan.
– Kiểm tra hàng hoá với trường hợp hàng hóa phải kiểm tra;
– Xác nhận đã thực hiện thủ tục hải quan, ký tên, đóng dấu công chức vào các tờ khai;
– Lưu 01 tờ khai cùng chứng từ doanh nghiệp phải nộp, còn lại trả cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai cùng các chứng từ khác.
– Có văn bản thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để tiện theo dõi, thông báo với Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
Tham khảo: Dịch vụ tư vấn thuế uy tín
Về Thuế suất thuế GTGT đối với doanh nghiêp Bán hàng vào khu chế xuất
✔ Căn cứ Thông tư 193/2015/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.”
Như vậy, doanh nghiệp bán hàng cho các doanh nghiệp trong khu chế xuất thì được áp dụng mức thuế suất là 0%. Tuy nhiên để được áp dụng mức thuế suất 0% doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất phải đảm bảo một số điều kiện nhất định.
✔ Thông tư 193/2015/TT-BTC quy định về điều kiện hưởng thuế suất 0% như sau:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”
Trường hợp doanh nghiệp thiếu một trong các chứng từ trên thì áp dụng mức thuế suất như thế nào?
– Nếu doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất thiếu tờ khai hải quan thì hàng hóa bán vào khu chế xuất sẽ phải tính theo mức thuế suất là 10% và thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
– Nếu doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng vẫn có tờ khai hải quan thì doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất được xuất hóa đơn với thuế suất 0% nhưng thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
✔ Trường hợp bán hàng khu chế xuất không được hưởng thuế 0%
Tuy nhiên, một số trường hợp doanh nghiệp khi bán hàng vào khu phi chế xuất KHÔNG được hưởng thuế suất 0% gồm:
+ Dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
+ Cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
+ Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
+ Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
Hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa xuất khẩu
✔ Căn cứ Thông tư 119/2014/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
– Hoạt động vận tải quốc tế;
– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).”
Căn cứ theo quy định trên doanh nghiệp khi bán hàng vào khu chế xuất hoặc khu phi thuế quan doanh nghiệp phải lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định.
Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu
Thông tư 119/2014/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 7 Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.”
Căn cứ theo quy định trên thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu là thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Quý khách hàng hãy gọi ngay cho luật sư Trí Nam khi cần hỗ trợ theo số điện thoại 19006196
Tham khảo: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói